Quyết định 3620/QĐ-BVHTTDL

Quyết định 3620/QĐ-BVHTTDL năm 2020 về phê duyệt Đề án "Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động Văn hóa, Thể thao và Du lịch" giai đoạn 2021-2025 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3620/QĐ-BVHTTDL 2020 Phòng ngừa tội phạm hoạt động Văn hóa Thể thao Du lịch


BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3620/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Kết luận số 05- KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hóa cơ sở, Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động Văn hóa, Thể thao và Du lịch" giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Nâng cao nhận thức và năng lực hành động của toàn ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể; các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội về nội dung, mục đích, ý nghĩa của công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

b) Tăng cường công tác phòng ngừa, làm giảm các loại tội phạm, giảm các vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; đảm bảo môi trường hoạt động kinh doanh văn hóa, thể thao và du lịch an toàn, lành mạnh; giảm số vụ vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, nhất là các vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan; hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa như: Vũ trường; Karaoke, bar, nghệ thuật biểu diễn.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giảm số vụ vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch so với giai đoạn 2017- 2020, nhất là các vi phạm trong hoạt động kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan. Đảm bảo 100% quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thi hành.

b) 85% người đứng đầu đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng được truyền thông thay đổi hành vi về phòng ngừa tội phạm, phòng chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa.

c) 85 % người đứng đầu các đơn vị kinh doanh dịch vụ lữ hành, dịch vụ lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch và dịch vụ du lịch khác được truyền thông thay đổi hành vi về phòng ngừa tội phạm, phòng chống vi phạm pháp luật trong hoạt động du lịch và phòng, chống mua bán người, xâm hại tình dục trẻ em trong hoạt động du lịch.

d) 85% người đứng đầu các liên đoàn, hiệp hội thể thao, 100% câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, 100% người đứng đầu trung tâm huấn luyện thể thao các tỉnh, thành phố được tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng chống vi phạm pháp luật trong hoạt động thể thao.

đ) 85% người phụ trách nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa - thể thao, đoàn nghệ thuật, nhà hát, thư viện, trường học được truyền thông về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao.

e) 100% cơ quan, đơn vị xây dựng nếp sống văn hóa công sở.

g) 100% Thanh tra viên và công chức Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.

h) 80% đối tượng được triển khai thực hiện và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về văn hóa, thể thao và du lịch.

i) 100% các văn bản quy phạm pháp luật trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch cần được rà soát, hệ thống hóa và xây dựng, hoàn thiện.

3. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện Đề án

a) Đối tượng: Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, các đơn vị thuộc Ngành.

b) Phạm vi thực hiện: Đề án được thực hiện trong phạm vi cả nước.

c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2021- 2025

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

1.1. Nội dung tuyên truyền

a) Tuyên truyền các nội dung liên quan đến các quy định pháp luật về phòng ngừa tội phạm; các quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong hoạt động văn hóa, kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch; phòng, chống những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với khách du lịch.

b) Tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; biện pháp phòng ngừa, trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tội phạm và phòng chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

1.2. Hình thức tuyên truyền

a) Xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch và đăng tải trên website, cổng thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội.

b) Lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền trong từng lĩnh vực chuyên môn của hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

c) Xây dựng tài liệu truyền thông về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trong gia đình, làng, thôn, ấp bản, tổ dân phố; các trường học và cơ sở giáo dục, tổ dân phố, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng.

d) Xây dựng đường dây nóng hotline giải đáp thông tin, tiếp nhận phản ánh, khiếu nại, tố cáo về vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

2. Nâng cao nhận thức, năng lực hành động trong công tác phòng ngừa tội phạm, phòng chống vi phạm pháp luật cho tổ chức, cá nhân hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

a) Phối hợp với Ban Chỉ đạo 138/CP và các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn về cách nhận biết các loại hình tội phạm và phương pháp phòng ngừa tội phạm, phòng chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

b) Phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các đơn vị chức năng tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

c) Phối hợp với các tỉnh, thành phố nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức tự quản, tự phòng, tự bảo vệ từ gia đình, cộng đồng dân cư và trường học. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình Câu lạc bộ hoạt động có hiệu quả tại địa phương.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Cục Văn hóa cơ sở, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án; đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan của các bộ, ngành trong việc tham mưu phối hợp chỉ đạo theo ngành dọc triển khai thực hiện Đề án; đầu mối tiếp nhận thông tin, tổng hợp, thực hiện chế độ báo cáo lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Ban chỉ đạo 138/CP; phối hợp với các cơ quan báo chí chủ động tổ chức tuyên truyền, giới thiệu các nội dung, tình hình triển khai, kết quả đạt được của Đề án.

b) Vụ Kế hoạch, Tài chính

Hướng dẫn việc lập dự toán kinh phí hằng năm thực hiện các hoạt động của Đề án này.

c) Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch, Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế, Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục Bản quyền tác giả, Cục Mỹ thuật nhiếp ảnh và Triển lãm, Cục Điện ảnh, Vụ Thư viện, Báo Văn hóa, Trung tâm Điện ảnh Thể thao và Du lịch Việt Nam

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai và chủ động thực hiện Đề án; hằng năm, báo cáo kết quả việc triển khai Đề án về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Văn hóa cơ sở).

2. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”cấp tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, thể thao và Du lịch, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành của địa phương phối hợp với ngành Văn hóa trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.

b) Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án trên địa bàn;

c) Chỉ đạo các đơn vị triển khai các nội dung của Đề án phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể tại địa phương;

d) Hằng năm, báo cáo kết quả việc triển khai Đề án về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Văn hóa cơ sở); thời gian gửi báo cáo thực hiện theo Thông tư số 14/2019/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, quy định về báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo 138/CP.

IV. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm:

1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

2. Nguồn chi thường xuyên của các Cục, Vụ.

3. Các nguồn hợp pháp khác.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Văn hóa cơ sở; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng BCĐ 138/CP (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL (để thực hiện);
- Sở VHTTDL; Sở VH & TT; Sở Du lịch (để thực hiện);
- Cổng TTĐT của Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, VPTTBCĐ (LTT. 10b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trịnh Thị Thủy

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3620/QĐ-BVHTTDL

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3620/QĐ-BVHTTDL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/12/2020
Ngày hiệu lực04/12/2020
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3620/QĐ-BVHTTDL

Lược đồ Quyết định 3620/QĐ-BVHTTDL 2020 Phòng ngừa tội phạm hoạt động Văn hóa Thể thao Du lịch


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3620/QĐ-BVHTTDL 2020 Phòng ngừa tội phạm hoạt động Văn hóa Thể thao Du lịch
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3620/QĐ-BVHTTDL
                Cơ quan ban hànhThể thao và Du lịch, Bộ Văn hoá
                Người ký***, Trịnh Thị Thủy
                Ngày ban hành04/12/2020
                Ngày hiệu lực04/12/2020
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 3620/QĐ-BVHTTDL 2020 Phòng ngừa tội phạm hoạt động Văn hóa Thể thao Du lịch

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 3620/QĐ-BVHTTDL 2020 Phòng ngừa tội phạm hoạt động Văn hóa Thể thao Du lịch

                      • 04/12/2020

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 04/12/2020

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực