Nội dung toàn văn Quyết định 364/QĐ-UBND 2018 Quy chế hoạt động Ban chỉ đạo xử lý sự cố môi trường Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 364/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 12 tháng 02 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 3020/QĐ-UBND ngày 20/11/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 71/TTr-STNMT ngày 31/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở ban, ngành của tỉnh; các thành viên Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 364/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo); Trưởng Ban chỉ đạo; các Phó Trưởng Ban chỉ đạo; các thành viên Ban chỉ đạo; cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc, trách nhiệm các thành viên Ban Chỉ đạo
Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có trách nhiệm triển khai thực hiện và báo cáo Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường của ngành, địa phương, đơn vị được phân công phụ trách.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Trưởng Ban chỉ đạo:
1. Chịu trách nhiệm chung các hoạt động của Ban chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Các Phó Trưởng Ban chỉ đạo:
1. Phó Trưởng Ban thường trực (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường):
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về những nội dung, công việc được phân công;
b) Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền;
c) Tham mưu, giúp Trưởng Ban chỉ đạo chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai các giải pháp đảm bảo kế hoạch phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Trưởng Ban chỉ đạo chỉ đạo, điều hành triển khai kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo theo lĩnh vực được phân công; trực tiếp chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Các Phó Trưởng ban:
Hỗ trợ Phó Trưởng ban Thường trực trong việc giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều phối các hoạt động chung của Ban chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều 5. Các thành viên Ban chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về những nội dung, công việc được phân công; trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động liên quan đến công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường theo lĩnh vực phụ trách.
2. Tham mưu, giúp Ban chỉ đạo trong việc điều hành, triển khai công tác quản lý nhà nước về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường theo từng lĩnh vực chuyên ngành.
3. Phối hợp chặt chẽ với các thành viên trong Ban chỉ đạo để tổ chức, triển khai có hiệu quả các hoạt động liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách.
4. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban chỉ đạo, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công với Trưởng Ban chỉ đạo; chủ động tham mưu, đóng góp ý kiến về triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo kết quả triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường và gửi về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo theo quy định.
Điều 6. Sở Tài nguyên và Môi trường là Cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo, có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận và xác nhận thông tin, báo cáo cho Ban chỉ đạo; thông báo cho các đơn vị liên quan để sẵn sàng triển khai các hoạt động ứng phó.
2. Là đầu mối tập hợp thông tin, duy trì liên lạc, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời phục vụ cho công tác điều hành, chỉ huy hiện trường của Ban chỉ đạo.
3. Tổng hợp báo cáo tình hình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có nguy cơ phát sinh sự cố xây dựng năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
5. Tham mưu UBND tỉnh đầu tư hệ thống trang thiết bị cảnh báo sự cố môi trường của tỉnh.
Điều 7. Cơ chế triển khai phối hợp
Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ cụ thể đã được phân công. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, các thành viên xây dựng kế hoạch phối hợp triển khai thực hiện Quy chế, thường xuyên trao đổi thông tin, báo cáo về Cơ quan Thường trực. Các Sở, ban, ngành thành viên Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai đầy đủ, kịp thời các chương trình kế hoạch, các văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo.
Điều 8. Quy định về sử dụng con dấu
Trưởng Ban chỉ đạo ký các văn bản của Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng Ban chỉ đạo ký các văn bản của Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của cơ quan công tác.
Chương III
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 9. Nguyên tắc làm việc
Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và thực hiện theo Kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo. Các thành viên Ban chỉ đạo được sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị và con dấu của cơ quan mình để thực hiện các nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 10. Chế độ làm việc
Ban Chỉ đạo họp toàn thể định kỳ ít nhất 01 lần/năm. Thành viên Ban chỉ đạo vắng phải báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó trưởng Ban thường trực và phải cử cán bộ dự họp thay. Ban chỉ đạo họp đột xuất khi cần do Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó trưởng Ban thường trực triệu tập, thành phần toàn thể hoặc đại diện một số Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định.
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo
1. Các ngành thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về kết quả hoạt động của ngành mình gửi Cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo có nhiệm vụ hướng dẫn cụ thể hình thức, nội dung các loại báo cáo theo quy định của cấp trên và chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ đạo.
3. Báo cáo gửi về Cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo - Sở Tài nguyên và Môi trường, địa chỉ: QL14, phường Tân Bình, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Điều 11. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được đảm bảo từ nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường theo dự toán giao, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường. Công tác bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Các thành viên Ban chỉ đạo; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn của tỉnh, Ban chỉ đạo báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.