Quyết định 3674/QĐ-UBND

Quyết định 3674/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 3674/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước Vĩnh Phúc 2015


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3674/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 576/SNV-TTr ngày 17/12/2015 về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Trì

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3674/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh)

I. NHỮNG MỤC TIÊU CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh cải cách thể chế và thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, giảm chi phí cho các tổ chức, cá nhân. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. TTHC được cải cách cơ bản, bảo đảm sự hài lòng của người dân và các doanh nghiệp đối với việc cung cấp các dịch vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước và của các đơn vị sự nghiệp công lập đạt mức từ 81- 85%.

2. Tập trung kiện toàn, sắp xếp, tinh giản tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tránh sự chồng chéo, bỏ trống, hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị. Phân định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.

3. Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC); Xây dựng đội ngũ CBCCVC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ, chuyên nghiệp hoá, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu CBCCVC theo vị trí việc làm; 100% CBCC cấp xã đạt tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

4. Đẩy mạnh hiện đại hoá, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới trong quản lý điều hành của các cơ quan, đơn vị. Bảo đảm 100% các cơ quan hành chính nhà nước ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã hoàn thành việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại.

5. 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử; 100% CBCCVC thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong công việc; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, ứng dụng kịp thời các phương tiện truyền thông đa phương tiện. 100% thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, trong đó có tối thiểu 35% ở mức độ 4.

Trọng tâm cải cách hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2016 - 2020 là: Tập trung đổi mới, xây dựng cơ chế, chính sách, cải cách TTHC nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; sắp xếp, tinh giản tổ chức bộ máy, biên chế CBCCVC, xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

II. YÊU CẦU

1. Việc xây dựng Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016 -2020 là yêu cầu cần thiết nhằm tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/ 2011 của Chính phủ. Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm thiết thực, phù hợp, khả thi, bám sát sự chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền và tình hình thực tế của mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị.

2. Trên cơ sở Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là chủ thể thực hiện Quyết định số 2260/QĐ-UB ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh về ban hành Chỉ số CCHC tỉnh Vĩnh Phúc phải xây dựng, ban hành Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch CCHC hàng năm nhằm cụ thể hoá mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác CCHC của cơ quan, đơn vị.

3. Mỗi cơ quan, đơn vị phải xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm là một trong những tiêu chí đánh giá công tác thi đua, khen thưởng của mỗi tập thể, cá nhân.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN

1. Về cải cách thể chế

- Đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ và khả thi. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, phát huy tối đa các nguồn lực xã hội cho phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm cho nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, ổn định và bền vững.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản QPPL ở địa phương. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, rà soát, kịp thời bãi bỏ hoặc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL và các văn bản khác cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân. Đề cao vai trò giám sát của nhân dân, của cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư, của các cơ quan, tổ chức nói chung đối với công tác CCHC và tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập. Chú trọng lấy ý kiến tham gia của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng.

2. Về cải cách thủ tục hành chính

- Tập trung cải cách các thủ tục hành chính (TTHC) nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội cho phát triển. Trọng tâm là các lĩnh vực: Thu hút đầu tư, quản lý đất đai, xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng, xây dựng nông thôn mới, lao động việc làm, khoa học công nghệ, văn hoá, giáo dục, y tế và một số lĩnh vực khác.

- Thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của các TTHC trong các văn bản QPPL theo quy định; Tiếp tục đơn giản hóa hoặc bãi bỏ TTHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Thực hiện công bố và công khai hóa các TTHC với các hình thức thiết thực, phù hợp. Thường xuyên duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

- Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới trong thực hiện cơ chế này nhằm giải quyết tốt nhu cầu giao dịch của các tổ chức, người dân, cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả Phần mềm áp dụng cho Bộ phận một cửa hiện đại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã và đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.

- Tăng cường đối thoại kết hợp với tiếp cận qua các trang mạng xã hội giữa các cơ quan nhà nước với người dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư; quan tâm thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư về các quy định hành chính nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát thực hiện các TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

3. Về cải cách tổ chức bộ máy

- Tiếp tục rà soát, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị nhất là các cơ quan quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Thực hiện chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm nhưng hiệu quả thấp cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc các tổ chức xã hội đảm nhận.

- Thực hiện đúng các quy định của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp. Tiếp tục thực hiện Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCCVC, nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2013-2020 kèm theo Quyết định số 2713/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh.

- Tổ chức thực hiện tốt Luật Tổ chức chính quyền địa phương; nghiên cứu đánh giá tổ chức, hoạt động của chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn, trên cơ sở đó xây dựng phương thức quản lý phù hợp trước yêu cầu đổi mới, phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp theo hướng bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm, luôn gắn quyền hạn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Kiên quyết khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp.

- Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá theo định kỳ thường xuyên mức độ hài lòng của người dân, của cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư đối với dịch vụ công của các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.

4. Về đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh và các quy định liên quan về phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, định hướng đến năm 2020; Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, từng cấp, trên cơ sở đó xây dựng đội ngũ CBCCVC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế..

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư liên tịch số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế">01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Liên Bộ Nội vụ - Tài Chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

- Hoàn thành xong Đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện có hiệu quả cải cách chế độ công vụ, công chức và các chế độ, chính sách đối với CBCCVC nhất là các chính sách về thu hút, ưu đãi đối với CBCCVC, chế độ hỗ trợ đối với CCVC làm việc tại Bộ phận một cửa các cơ quan, đơn vị...Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng chú trọng về tiêu chuẩn chức vụ, chức danh, ngạch công chức, các kỹ năng cần thiết, nâng cao trình độ mọi mặt cho CBCCVC; Đổi mới công tác quản lý, theo dõi, đánh giá, phân cấp, bổ nhiệm, luân chuyển, sử dụng CBCCVC... Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đồng thời phát huy tối đa tính chuyên nghiệp hoá, năng động, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của mỗi CBCCVC.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới trong quản lý CBCCVC, trong đó thực hiện tốt việc ứng dụng Phần mềm quản lý CBCCVC toàn tỉnh, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, góp phần chuẩn hóa công tác quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCCVC.

5. Về cải cách tài chính công

- Tập trung thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí của các cơ quan, đơn vị nhất là các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định liên quan khác. Trong đó tích cực chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần hoặc các hình thức tự chủ khác khi đủ điều kiện theo quy định .

- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả đầu ra và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.

- Đẩy mạnh CCHC trong quản lý chi tiêu công, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. Thực hiện phân cấp quản lý tài chính, tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao và một số lĩnh vực khác. Đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công nói chung và các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập nói riêng theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, công khai, minh bạch.

6. Về hiện đại hóa nền hành chính

- Tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo, hoàn thiện trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị trong đó có Bộ phận một cửa, một cửa liên thông bảo đảm có đủ diện tích theo quy định; bố trí trang, thiết bị theo hướng chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá phục vụ quản lý điều hành của các cơ quan, đơn vị và yêu cầu phục vụ người dân, cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư.

- Tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong Nghị quyết 36a/NĐ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.

- Hoàn thiện hệ thống Cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành, địa phương, bảo đảm an toàn thông tin, đồng bộ, hiện đại, tạo điều kiện cho người dân, cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư... thuận tiện trong tra cứu, tìm kiếm, trao đổi, truy cập thông tin.

- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến bảo đảm 100% cơ quan hành chính nhà nước sử dụng phần mềm quản lý văn bản phục vụ điều hành, tác nghiệp, kết nối liên thông, ứng dụng chữ ký số. Đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và tiến hành triển khai dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4 ở một số lĩnh vực theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg.

- Duy trì, mở rộng và thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Công tác CCHC giai đoạn 2016 - 2020 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trước mắt và lâu dài tạo động lực cho phát triển. Để thực hiện tốt công tác này, UBND tỉnh yêu cầu:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị:

1.1. Tập trung tuyên truyền, quán triệt kỹ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, các văn bản liên quan khác về CCHC và Kế hoạch này.

1.2. Xây dựng, ban hành kế hoạch CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch hàng năm để cụ thể hoá các kế hoạch của UBND tỉnh trên cơ sở bố trí đủ nguồn lực (CBCCVC, kinh phí, trang, thiết bị, phương tiện...) để thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ CCHC theo chỉ đạo chung.

1.3. Giao Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo cụ thể công tác CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm đối với UBND các xã, phường, thị trấn.

2. Sở Nội vụ (cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh về CCHC):

2.1 Chủ trì, phối hợp vói các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn về công tác CCHC đối với CBCCVC nhất là số CBCCVC trực tiếp đảm nhiệm công tác CCHC toàn tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng và trình Tỉnh ủy ban hành văn bản chỉ đạo về đẩy mạnh công tác CCHC của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy định về độ hỗ trợ cho CCVC làm việc tại Bộ phận một cửa trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh;

2.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh nhằm cụ thể hoá Kế hoạch này;

2.3. Chủ trì, phối hợp vói các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc xác định Chỉ số CCHC hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 về việc ban hành Chỉ số CCHC tỉnh Vĩnh Phúc;

2.4. Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC theo Kế hoạch này và Kế hoạch hàng năm về CCHC của tỉnh;

2.5. Chủ trì, theo dõi quản lý, khai thác, vận hành Phần mềm dung chung theo Quyết định số 3117/QĐ-CT ngày 31/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Dự án phần mềm ứng dụng cho Bộ phận một cửa tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

2.6. Chủ trì lập dự toán kinh phí bố trí cho công tác CCHC hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;

2.7. Tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện công tác CCHC của tỉnh giai đoạn 2011-2020 của tỉnh (trong Quý 4/2020).

3. Văn phòng UBND tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh đổi mới công tác chỉ đạo điều hành trong lĩnh vực thu hút, xúc tiến đầu tư, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản, quyết toán kinh phí xây dựng cơ bản, việc thực hiện Quy chế làm việc, chương trình công tác của UBND tỉnh.

4. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh việc thực hiện cải cách thể chế, kiểm soát TTHC, xây dựng, ban hành văn bản QPPL, kiểm tra rà soát văn bản QPPL theo quy định.

5. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện CCHC hàng năm của tỉnh; Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công của tỉnh. Báo cáo thực hiện cải cách tài chính công theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, xây dựng báo cáo tổng kết 10 năm việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước (trong Quý 4/2018).

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin và kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm trong quản lý hành chính; Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền về CCHC. Báo cáo, đánh giá việc áp dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp (tháng 12/hàng năm).

8. Sở Khoa học và Công nghệ:

Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị; việc thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO theo Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (trong Quý 3/2019).

9. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch:

Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đấy mạnh việc xã hội hoá về văn hoá, thể thao. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu sơ kết, đánh giá 10 năm việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đấy mạnh việc xã hội hoá về giáo dục, đào tạo; Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (trong Quý 2/2018).

11. Sở Y tế:

Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đy mạnh việc xã hội hoá về y tế. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh báo cáo tổng kết 20 năm việc thực hiện Quy định về y đức theo Quyết định số 2088/BYT-QĐ ngày 06/11/1996 của Bộ Y tế (trong Quý 4/2016).

12. Các cơ quan: Báo Vĩnh Phúc, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan thông tin tuyên truyền khác cần chủ động, thường xuyên tuyên truyền về CCHC với các hình thức phù hợp, thiết thực và xác định việc tuyên truyền về CCHC là nội dung trọng tâm, thường xuyên giúp CBCCVC, người dân, cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư nhận thức đúng đắn, đầy đủ về CCHC, qua đó tăng cường theo dõi, giám sát công tác này cũng như tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước/.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ VỀ CCHC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3674/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).

STT

Nội dung

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian hoàn thành

1

Khảo sát sự hài lòng của người dân đối với một số dịch vụ công của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh.

Sở Nội vụ

Các sở, ngành: Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Tư pháp; UBND cấp huyện, cấp xã.

Tháng 10 năm 2017 và tháng 10/2020.

2

Tuyên truyền về CCHC

Các cơ quan có chức năng tuyên truyền của tỉnh và Trung ương.

Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.

Hàng tháng trong từng năm

3

Quy định về chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp;

Sở Nội vụ

Các cơ quan liên quan

Tháng 01/2016

4

Báo cáo 5 năm thực hiện Quyết định số 3117/QĐ-CT ngày 31/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Dự án phần mềm ứng dụng cho Bộ phận một cửa tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Sở Nội vụ

Các cơ quan liên quan

Tháng 10/2018

5

Các báo cáo về: Rà soát văn bản QPPL; Kiểm tra văn bản QPPL; Kiểm soát TTHC.

Sở Tư pháp

Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.

Tháng 12/hàng năm

6

Các Đề án cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp theo vị trí việc làm

Các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp

Sở Nội vụ thẩm định

Hàng năm

7

Đánh giá 10 năm việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Sở Văn hoá TT&DL

Các cơ quan liên quan

Quý 4/2017

8

Báo cáo 10 năm thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các cơ quan liên quan

Quý 4/2018

9

Báo cáo thực hiện cải cách tài chính công theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Sở Tài chính

Các cơ quan liên quan.

Tháng 12 hàng năm.

10

Báo cáo 10 năm thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các cơ quan liên quan

Quý 2/2018

11

Triển khai dịch vụ công ở mức độ 3,4 ở các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan.

Sở Nội vụ

Các cơ quan liên quan

Năm 2016

12

Báo cáo, đánh giá việc áp dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp

Sở Thông tin và Truyền thông

Các cơ quan liên quan

Tháng 12 hàng năm.

13

Báo cáo 10 năm thực hiện áp dụng HTQLCL ISO theo Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các cơ quan liên quan

Quý 4/2019

14

Báo cáo 20 năm việc thực hiện Quy định về y đức theo Quyết định số 2088/BYT-QĐ ngày 06/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Sở Y tế

Các cơ quan liên quan

Quý 4/2016

15

Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của tỉnh.

Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh

Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.

Tháng 11/2020

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3674/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3674/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/12/2015
Ngày hiệu lực 22/12/2015
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3674/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3674/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước Vĩnh Phúc 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 3674/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước Vĩnh Phúc 2015
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3674/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Trì
Ngày ban hành 22/12/2015
Ngày hiệu lực 22/12/2015
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 8 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 3674/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước Vĩnh Phúc 2015

Lịch sử hiệu lực Quyết định 3674/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước Vĩnh Phúc 2015

  • 22/12/2015

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 22/12/2015

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực