Quyết định 37/2021/QĐ-UBND

Quyết định 37/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Nội dung toàn văn Quyết định 37/2021/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng tỉnh Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2021/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 29 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đi, bổ sung một số điều của Luật T chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;

Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1563/TTr-SXD ngày 29/6/2021 về việc ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-B
Tư pháp;
- Báo Ninh Bình;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT; VP4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Cao Sơn

 

QUY ĐỊNH

VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về việc cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình không nêu tại Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Chương II

CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Mục 1. QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 3. Quy trình thực hiện cấp giấy phép xây dựng

1. Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng

Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng

Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đến Trung tâm hành chính công tỉnh (đối với công trình do Sở Xây dựng và Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng) hoặc Trung tâm một cửa liên thông của cấp huyện (đối với công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng); hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

3. Bước 3: Cấp giấy phép xây dựng

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm:

a) Xem xét hồ sơ và lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng làm cơ sở xem xét, cấp giấy phép xây dựng.

b) Cấp giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư bảo đảm thời gian theo quy định của pháp luật. Trường hợp không cấp giấy phép xây dựng thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Trường hợp giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp tgửi 01 bản sao đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình và Sở Du lịch (đối với các công trình trong khu Quần thể danh thắng Tràng An) để phối hợp, kiểm tra.

4. Bước 4: Trả kết quả

Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng và hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại Trung tâm hành chính công tỉnh (đối với công trình do Sở Xây dựng và Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng) hoặc Trung tâm một cửa liên thông của cấp huyện (đối với công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng).

Điều 4. Trách nhiệm trong công tác cấp giấy phép xây dựng

1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

a) Thực hiện trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 104 Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

b) Cử cán bộ, công chức có năng lực, chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật để tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn cho chủ đầu tư và thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng đảm bảo đúng quy định.

c) Cập nhật và phổ biến thường xuyên các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ, nơi tiếp công dân và trên trang thông tin điện tử.

d) Báo cáo công tác cấp giấy phép xây dựng định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Phối hợp vi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng kiểm tra hiện trạng đất đai của chủ đầu tư, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng. Cung cấp đy đủ các thông tin khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giy phép xây dựng. Tổ chức kiểm tra, đo vẽ hiện trạng khu đất khi chđầu tư đề nghị.

b) Trường hợp công trình xây dựng trên tuyến đường, phố đã được phê duyệt quy hoạch nhưng chưa thực hiện quy hoạch và chưa xác định được chỉ giới đường đso với ranh giới đất đã được cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo xin ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về hướng, tuyến và chỉ giới đường đỏ làm căn cứ xác định vị trí, ranh giới của thửa đất.

c) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Xây dựng năm 2014 và chức năng, nhiệm vụ khác được giao.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong công tác kiểm tra hiện trạng đất đai của chủ đầu tư; kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng. Cung cấp đầy đủ các thông tin khi có yêu cu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

b) Cho ý kiến và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã về việc xác định hướng, tuyến, chỉ giới đường đỏ làm căn cứ xác định vị trí, ranh giới của thửa đất đối với trường hợp công trình xây dựng trên tuyến đường, phđã được phê duyệt quy hoạch nhưng chưa thực hiện quy hoạch và chưa xác định được chỉ giới đường đỏ so với ranh giới đất đã được cấp.

c) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định và chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

a) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Chương IV Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ; Điu 29 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

b) Đối với nhà ở riêng lẻ: Việc khảo sát, thiết kế, xây dựng công trình yêu cầu tuân thủ các quy định của Bộ Xây dựng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng có liên quan.

c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của hồ sơ và các loại giấy tờ trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

d) Nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật

đ) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Mc 2. THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 5. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trưng hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020.

2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

b) Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình cấp III, cấp IV nm trong các khu công nghiệp.

c) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

d) Đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động: Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo Quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

Điều 6. Đối với công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác

Ngoài việc tuân thủ quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng, còn phải tuân thủ quy định về cấp giấy phép thi công theo Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 7. Cấp giấy phép xây dựng khi dự án có nhiều công trình, cấp công trình khác nhau, thay đổi cấp công trình

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tt cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.

2. Đối với dự án có nhiều toại công trình và có cấp công trình khác nhau, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp cao nhất sẽ thực hiện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình còn lại thuộc dự án.

3. Trong quá trình thi công xây dựng có thay đổi thiết kế xây dựng làm thay đổi cấp công trình dẫn đến thay đổi về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì căn cứ cấp công trình sau khi thay đổi để xác định cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng.

Mục 3. CP GIẤY PHÉP XÂY DNG CÓ THỜI HẠN

Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn thực hiện theo quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020.

Điều 9. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

1. Công trình có số tầng không quá 01 tầng, chiều cao tầng nhà không quá 3,9 m và không có xây dựng tầng hầm, bán hm.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ tổng diện tích sàn không quá 100 m2.

3. Đối với các công trình còn lại diện tích sàn của công trình sẽ xem xét trên cơ sở tính chất của dự án; phải phù hợp với mục đích sử dụng đất hiện hữu, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực và tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng.

4. Kết cấu công trình (móng, tường, cột, dầm, sàn, mái): Sử dụng kết cấu đơn giản, vật liệu nhẹ, dễ tháo dỡ.

Điều 10. Thời hạn tn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

1. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép theo thời hạn thực hiện quy hoạch và được ghi cụ thể trong giấy phép; trường hợp kế hoạch thực hiện quy hoạch chưa xác định thì thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng có thời hạn hoặc thời hạn cụ thể do cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét quy định cho phù hợp với thời hạn thực hiện quy hoạch.

2. Quá thời hạn quy định theo giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu chưa giải phóng mặt bằng thì chủ đầu tư đề nghị cơ quan cấp giấy phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ cho đến khi giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch.

Chương III

QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Mục 1. PHẢN ÁNH VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN V TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 11. Phản ánh thông tin

1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng thì có quyền phản ánh thông tin đến các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này để xác minh, xử lý theo quy định.

2. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh thông tin thực hiện theo Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.

Điều 12. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin

1. Các cơ quan, tổ chức nêu tại khoản 2 Điều 14 Quy định này có trách nhiệm lập và công bố công khai số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử, sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở, trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời có kế hoạch tổ chức, phân công lịch trực, phân công người tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh theo quy định.

2. Các cá nhân được phân công tiếp nhận thông tin có trách nhiệm công bố công khai số điện thoại cá nhân để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm và xử lý theo quy định.

Điều 13. Xử lý thông tin

Ngay sau khi tiếp nhận thông tin, các cơ quan, tổ chức nêu tại khoản 2 Điều 14 Quy định này có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 14. Nguyên tắc trong quản lý trật tự xây dựng và cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về trật tự xây dựng

1. Nguyên tắc trong quản lý trật tự xây dựng

a) Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.

b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trt txây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho các vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan trong quản lý trật tự xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm.

d) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, công trình vi phạm về trật tự xây dựng. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình gồm:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Ủy ban nhân dân cấp xã;

d) Sở Xây dựng;

đ) Ban Quản lý các khu công nghiệp;

e) Sở Du lịch (đơn vị quản lý Khu Quần thể danh thắng Tràng An);

g) Cơ quan quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan nêu trên được quy định chi tiết từ Điều 15 đến Điều 19 Quy định này và tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn (trừ công trình bí mật nhà nước).

2. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất đối với mọi hoạt động có liên quan đến xây dựng công trình trên địa bàn, trừ các công trình trong phạm vi các khu công nghiệp.

3. Xử lý trường hp vi phạm quy định về trật tự xây dựng

a) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; yêu cầu dừng thi công. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành kịp thời quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

b) Trường hợp sau khi lập biên bản vi phạm hành chính yêu cầu dừng thi công đi với công trình vi phạm trật tự xây dựng mà chủ đầu tư xây dựng công trình không chấp hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cơ quan Công an cấp xã phối hợp để bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình tổ chức buộc dừng thi công theo quy định.

c) Đối với các trường hợp vi phạm quy định về trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch y ban nhân dân cấp xã: Trong thời gian 03 ngày kể t ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiến nghị bằng văn bản và chuyển hồ sơ vi phạm cho người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt theo quy định.

4. Phối hp kịp thời khi có đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này về công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn.

5. Tuyên truyền, ph biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.

6. Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện các biện pháp cần thiết, phù hợp với thực tế để quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn có hiệu quả.

7. Tổ chức thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

8. Giao nhiệm vụ cụ thể và tăng cường bồi dưng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức địa chính - xây dựng đđáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

9. Báo cáo về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý trật tự xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn (trừ công trình bí mật nhà nước).

2. Tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng được cấp giấy phép xây dựng của các công trình trên địa bàn (trừ các công trình trong các khu công nghiệp); trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 thì tiếp nhận thêm các tài liệu theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn chỉnh thông báo khởi công nếu chưa đủ điều kiện. Lập hồ sơ trích ngang các công trình xây dựng trên địa bàn để theo dõi, quản lý.

3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo hình thức định kỳ hoặc đột xuất, ngăn chặn và xử lý kịp thời công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời gian 03 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử phạt theo quy định.

4. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn, xử lý theo quy định đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cán bộ thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng khi xảy ra vi phạm.

5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện cưỡng chế, phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

6. Phối hợp kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng trên địa bàn và xử lý đối với trường hợp vi phạm.

7. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhm quản lý trật tự xây dựng có hiệu quả; báo cáo về Sở Xây dựng bng văn bản những bất cập cần sửa đổi của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng.

8. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý trật tự xây dựng và xử lý vi phạm cho Ủy ban nhân dân cấp xã khi có đề nghị.

9. Công tác báo cáo

a) Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất báo cáo y ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Xây dựng bằng văn bản về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn, số lượng quyết định đã ban hành để đình chỉ, xử phạt vi phạm hành chính, tên, địa chỉ các cá nhân, tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm và việc khắc phục hậu quả sau khi ban hành quyết định.

b) Căn cứ thực trạng xây dựng công trình trên địa bàn để quy định công tác báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch và đột xuất, cụ thể:

a) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các công trình xây dựng đã được Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.

b) Ban hành kịp thời văn bản đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm khi phát hiện trường hợp vi phạm bị bỏ sót hoặc chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực tiếp kiểm tra, xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm; đồng thời xem xét trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc không phát hiện vi phạm và để vi phạm kéo dài, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.

c) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện quản lý trật tự xây dựng, kết quả kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhm nâng cao nhận thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý trật tự xây dựng và xử lý vi phạm cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã khi có đề nghị.

4. Báo cáo định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 18. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp

1. Tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng được cấp giấy phép đối với các công trình trong các khu công nghiệp; trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 thì tiếp nhận thêm các tài liệu theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn chỉnh thông báo khởi công nếu chưa đủ điều kiện. Lập hồ sơ trích ngang các công trình xây dựng trên địa bàn đ theo dõi, quản lý.

2. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với mọi hoạt động có liên quan đến xây dựng công trình trong khu công nghiệp. Trường hợp công trình xây dựng vi phạm đã được Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bng văn bản về Sở Xây dựng để thực hiện các bước tiếp theo đúng quy định.

3. Xử lý trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng

a) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; yêu cầu dừng thi công. Trong thời hạn không quá 03 ngày phải kịp thời có văn bản và chuyển hồ sơ vi phạm đến người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này để xử lý vi phạm theo quy định.

b) Trường hợp sau khi lập biên bản vi phạm hành chính yêu cầu dừng thi công đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng mà chủ đầu tư xây dựng công trình không chấp hành, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp đề nghị cơ quan Công an cấp xã phối hợp để bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình tổ chức buộc dừng thi công theo quy định.

c) Trường hợp sau khi thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ vi phạm đến người có thẩm quyền nêu tại điểm a khoản này mà không có động thái xử lý vi phạm, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm đôn đốc hoặc báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Phối hợp tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng do các cấp có thẩm quyền ban hành.

4. Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

5. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.

6. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Xây dựng bằng văn bản về tình hình quản lý trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp, tên, địa chỉ các cá nhân, tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm và việc khắc phục sau khi đã xử lý vi phạm.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Du lịch (đơn vị quản lý Khu Quần thể danh thắng Tràng An)

1. Tổ chức tuần tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ đối với mọi hoạt động có liên quan đến xây dựng công trình nằm trong phạm vi Khu Quần thể danh thắng Tràng An.

2. Về xử lý trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng

a) Trường hợp kiểm tra, phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình vi phạm và các cơ quan có liên quan kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu dừng thi công; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo đúng quy định; đôn đốc, giám sát việc xử lý vi phạm và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trường hợp chậm trễ trong xử lý vi phạm.

b) Phối hợp tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng do các cấp có thẩm quyền ban hành.

3. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.

4. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Xây dựng bằng văn bản về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên khu vực được giao quản lý, tên, địa chỉ các cá nhân, tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm và việc khắc phục sau khi đã xử lý vi phạm.

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan công an

1. Khi chính quyền địa phương có chủ trương tiến hành cưỡng chế công trình vi phạm, lực lượng công an cùng cấp phải rà soát, đánh giá tình hình an ninh trật tự tại địa bàn sẽ bị tác động bởi việc cưỡng chế; phối hợp với cơ quan chức năng rà soát, đánh giá các căn cứ, thủ tục pháp lý làm cơ sở để chính quyền ban hành quyết định cưỡng chế.

2. Xây dựng triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự khi cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức tiến hành cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng.

3. Duy trì đảm bảo an ninh trật tự và khắc phục hậu quả xảy ra (nếu có) sau khi thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng.

4. Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi t và tổ chức điều tra, xử lý các hành vi chng người thi hành công vụ, vi phạm trật tự xây dựng có dấu hiệu của tội phạm.

Điều 21. Thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có có liên quan có trách nhiệm thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính; theo dõi, giám sát việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ban hành.

2. Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khi được phân công.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên ban hành khi được phân công.

Điều 22. Cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng

Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Việc tổ chức cưng chế, lập, phê duyệt phương án tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định.

Chương IV

QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 23. Kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình

1. Nội dung kiểm tra bao gồm: Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; việc lập và thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu trên công trường xây dựng.

2. Công trình xây dựng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng gm:

a) Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công.

b) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo Phụ lục X kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , trừ các công trình đã nêu tại điểm a khoản này.

Điều 24. Quản lý thi công xây dựng nhà riêng lẻ

Đối với nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2014/BXD về an toàn trong xây dựng.

Điều 25. Thẩm quyền kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình

1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng

a) Sở Xây dựng kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các công trình cấp II, bao gồm: Công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị).

b) Sở Giao thông vận tải kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với công trình giao thông trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

d) Sở Công Thương kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với công trình công nghiệp trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này.

đ) Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các công trình trong phạm vi khu công nghiệp được giao quản lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các công trình còn lại trên địa bàn trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra như sau:

a) Kiểm tra theo kế hoạch định kỳ, đột xuất hoặc phối hợp kiểm tra đồng thời với kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .

b) Phối hợp kiểm tra theo kế hoạch của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.

Điều 26. Trách nhiệm của các quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình và các cơ quan có liên quan

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình nhằm nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình.

2. Tăng cường kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật. Thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng công trình phải có nội dung đánh giá về an toàn lao động.

3. Lập biên bản yêu cầu chủ đầu tư dừng thi công, dừng sử dụng máy, thiết bị ngay khi phát hiện vi phạm về an toàn lao động; kịp thời ban hành quyết định đình chỉ thi công trong trường hợp chủ đầu tư vẫn tiếp tục thi công xây dựng và phối hợp với các cơ quan công an cùng cấp sử dụng các biện pháp kiên quyết dừng thi công xây dựng công trình cho đến khi chủ đầu tư thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn lao động.

4. Xử lý nghiêm các chủ thể vi phạm quy định của pháp luật về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.

5. Các cơ quan nhà nước được phân công kim tra an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình phải báo cáo tình hình an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình trên địa bàn do mình quản lý cùng với báo cáo về tình hình trật tự xây dựng cho các cơ quan cấp trên theo quy định tại Chương III Quy định này.

6. Thủ trưởng cơ quan công an các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra an toàn lao động trong thi công xây dựng khi được đề nghị.

7. Tuân thủ quy trình, thủ tục điều tra theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tai nạn lao động xảy ra do thi công công trình.

Điều 27. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.

2. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên; sự cmáy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động xảy ra trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

4. Trách nhiệm khác theo Quy định này và văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 28. Trách nhiệm của chủ đầu tư

Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2017/TT-BXD , Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Trong đó, đặc biệt lưu ý một số nội dung sau:

1. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động của các nhà thầu thi công xây dựng công trình; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tổng hợp này.

2. Thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các biện pháp này khi cần thiết.

3. Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình để thực hiện quản lý an toàn lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.

4. Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng tổ chức thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng công trình đúng quy định của pháp luật.

5. Rà soát công tác tổ chức thi công, kịp thời chấn chỉnh và chỉ đạo các nhà thầu (tư vấn giám sát, thiết kế, thi công xây dựng) thực hiện đầy đủ các trách nhiệm về công tác đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại Thông tư số 04/2017/TT-BXD , Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .

6. Kịp thời dừng thi công khi phát hiện biện pháp thi công không đảm bảo an toàn lao động và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục.

7. Đối với các công trình xây dựng có lắp đặt, sử dụng thang máy phải khai báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong khoảng thời gian 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng.

Điều 29. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng

Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại Điều 4 Thông tư số 04/2017/TT-BXD. Trong đó, đặc biệt lưu ý một số nội dung sau:

1. Tổ chức lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trước khi thi công xây dựng công trình; tổ chức lập biện pháp thi công riêng, chi tiết đối với các công việc đặc thù, có nguy cơ mt an toàn lao động cao được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2014/BXD về an toàn trong xây dựng.

2. Tổ chức thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng công trình. Chỉ đưa các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động vào sử dụng tại công trường sau khi đã được kiểm định đảm bảo an toàn.

3. Phải tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng năm 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động. Hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động đối với người lao động; quản lý số lượng người lao động làm việc trên công trường. Đối với các công trình thi công có sử dụng máy, thiết bị, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP vào trong quá trình thi công, xây dựng phải khai báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong khoảng thời gian 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng trong thi công.

4. Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng và an toàn đối với các công việc do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.

5. Trường hợp xảy ra tai nạn lao động, sự c kỹ thuật phải kịp thời khai báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động, Chương IV Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .

Điều 30. Trách nhiệm của Tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Chủ động rà soát và có kế hoạch bổ sung các điều kiện cần thiết về kiểm định viên, trang thiết bị phục vụ kim định đthực hiện hoạt động kim định kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP và Thông tư số 04/2017/TT-BXD .

2. Tuân thủ các yêu cầu của quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn, đảm bảo kết quả chính xác, khách quan và chỉ cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm định sau khi máy, thiết bị, vật tư đã đáp ứng được các điều kiện về kiểm định kỹ thuật an toàn.

3. Thực hiện báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn theo yêu cầu tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP .

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

1. Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Du lịch (đơn vị quản lý Khu Quần thể danh thắng Tràng An) có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai Quy định này tại trụ sở cơ quan, trên trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng.

b) Hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng công trình thực hiện Quy định này thông qua công tác kiểm tra, giám sát, bồi dưỡng, tập huấn hoặc cấp giấy phép xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tập huấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và chuyên viên phụ trách thuộc địa bàn quản lý về các nội dung của Quy định này khi có đề nghị.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Quy định này.

4. Các cơ quan quản lý khi phát hiện hành vi vi phạm về trật tự xây dựng, an toàn lao động có dấu hiệu của tội phạm thì kịp thời chuyển hồ sơ cho cơ quan cảnh sát điều tra xử lý theo đúng quy định.

Điều 32. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 37/2021/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu37/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/07/2021
Ngày hiệu lực10/08/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 37/2021/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 37/2021/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng tỉnh Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 37/2021/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng tỉnh Ninh Bình
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu37/2021/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýNguyễn Cao Sơn
                Ngày ban hành29/07/2021
                Ngày hiệu lực10/08/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 37/2021/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng tỉnh Ninh Bình

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 37/2021/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng tỉnh Ninh Bình

                            • 29/07/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 10/08/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực