Quyết định 38/2009/QĐ-UBND

Quyết định 38/2009/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 38/2009/QĐ-UBND xã hội hoá lĩnh vực văn hoá thể thao du lịch Bình Phước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2009/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 13 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA TRONG CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Chỉ thị số 32/2008/CT-BVHTTDL ngày 08/4/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;

Căn cứ Thông tư số 69/2008/NĐ-CP \">135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 141/TTr-SVHTTDL ngày 20/7/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án qui hoạch phát triển xã hội hóa trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì Đề án có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu Tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 3. Các ông/bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

ĐỀ ÁN

QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA TRONG CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số:38/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh)

Phần I

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bình Phước là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cùng với các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang và thành phố Hồ Chí Minh; là cửa ngõ của Vùng với Tây Nguyên và Đông Bắc Campuchia.

Trung tâm hành chính của tỉnh cách thành phố Hồ Chí Minh 110 km, toàn tỉnh có diện tích tự nhiên 687.441 ha, dân số 863.351 người (có đến thời điểm 01/4/2009). Bình Phước là giao điểm của các tuyến giao thông rất quan trọng như: Quốc lộ 13, Quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh xuyên suốt trung tâm tỉnh lỵ và nối với các tỉnh: Bình Dương, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh. Trong tương lai, đường sắt xuyên Á đi qua Bình Phước, nối Việt Nam với Campuchia, Lào, Thái Lan và Myanma. Nằm trong vùng khí hậu ôn hòa, ít bị ảnh hưởng bởi bão lụt, đất đai rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là các loại cây công nghiệp có giá trị cao như: Cao su, điều, tiêu… Về công nghiệp tỉnh đang trên đà phát triển mạnh.

Tỉnh Bình Phước có 07 đơn vị hành chính cấp huyện và 01 thị xã, có 104 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó có 5 phường, 08 thị trấn). Trong những năm qua, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ổn định và tăng cao, đời sống kinh tế của người dân đã được nâng lên, nhu cầu hưởng thụ về văn hóa, thể thao và du lịch ngày càng cao. Năm 2008, tổng thu ngân sách đạt 1.552,322 tỷ đồng; tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 14%. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 860USD, cùng với chính sách ưu đãi thông thoáng nhằm thu hút đầu tư, nên đến nay toàn tỉnh đã có hơn 2.000 doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh. Điều này đã chứng tỏ cùng với những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, Bình Phước đã trở thành địa điểm đầu tư tin cậy của các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhất là trong thời gian gần đây.

Trong thời gian tới, tỉnh tiếp tục chú trọng cải thiện môi trường đầu tư như: Hoàn thiện hệ thống hạ tầng về giao thông vận tải, đô thị; xây dựng công bố công khai qui hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm du lịch; ban hành cơ chế ưu đãi đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa liên thông; hỗ trợ nhà đầu tư trong đền bù giải phóng mặt bằng… nhằm đảm bảo cho nhà đầu tư có điều kiện tốt nhất trong quá trình đầu tư. Tỉnh cũng đang rất quan tâm đến việc đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch để có mặt bằng chung với các tỉnh trong khu vực và một số tỉnh, thành khác trên cả nước.

Phần II

THỰC TRẠNG VÀ DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

I. THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc góp sức người, sức của vào sự nghiệp phát triển văn hóa, thể thao và du lịch. Thực hiện Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 và Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ, công tác xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch ở tỉnh Bình Phước bước đầu đã có những chuyển biến tích cực, có định hướng, tạo bước phát triển mạnh hơn trong sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch của tỉnh. Đến nay tình hình thực hiện công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch đạt được những kết quả cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

1. Lĩnh vực văn hóa

Xã hội hóa hoạt động văn hóa bước đầu đã thực hiện rộng khắp trong phạm vi toàn tỉnh. Ngành văn hóa, thể thao và du lịch phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, nhất là đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, nên đã huy động được nhiều lực lượng xã hội tham gia, tạo nhiều nguồn lực cho phát triển sự nghiệp văn hóa, nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng phát triển về số lượng và chất lượng; nhiều mô hình văn hóa cơ sở hoạt động có hiệu quả. Cụ thể đến nay có 08 đội nhóm Câu lạc bộ sinh hoạt thường xuyên tại Trung tâm Văn hóa tỉnh và có 10 câu lạc bộ thơ ca, đờn ca tài tử ở các huyện, thị xã đang sinh hoạt; có 165.489 hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa, đạt 91,1%; có 337 khu dân cư tiên tiến đạt 41,4%; có 158 khu dân cư văn hóa đạt 19,4%; có 40 xã, phường có nhà văn hóa đạt 39,2%; có 597 nhà văn hóa cộng đồng; thiết chế văn hóa ở cấp xã, cấp ấp được hình thành và hoạt động có hiệu quả.

Xã hội hóa các hoạt động chuyên ngành cũng có bước phát triển khá mạnh, đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận, các thành phần kinh tế tư nhân, hộ gia đình tham gia hoạt động kinh doanh một số loại hình hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có hàng trăm cơ sở dịch vụ văn hóa, hoạt động văn hóa do tư nhân, hộ gia đình trực tiếp kinh doanh hoạt động, bao gồm các loại hình sau: karaoke, trò chơi điện tử, trò chơi trẻ em, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, tổ chức sự kiện, câu lạc bộ hát với nhau, kẻ vẽ quảng cáo… Các hộ tư nhân đầu tư hàng tỷ đồng hình thành các tụ điểm trò chơi phục vụ thiếu nhi tại địa bàn các huyện, thị xã. Các thành phần kinh tế tư nhân, hộ gia đình tham gia hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa chiếm tỷ lệ ngày càng tăng và trở thành lực lượng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa của nhân dân địa phương. Các cá nhân, tổ chức đã bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực văn hóa như: Công ty TNHH Mỹ Lệ (Khu du lịch sinh thái), Công ty Cao su Bình Long (Thác số 4), Công ty Cao su Phú Riềng (Đền thờ Vua Hùng và Bác Hồ)… với tổng vốn đầu tư hàng trăm tỷ đồng được xây dựng với nhiều hạng mục công trình phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, tham quan du lịch cho quần chúng nhân dân trong và ngoài tỉnh.

2. Lĩnh vực thể dục thể thao:

Trong những năm qua công tác xã hội hóa về hoạt động thể dục thể thao được phần lớn các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân nhận thức được chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác xã hội hóa, góp phần quan trọng phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh. Một số kết quả cụ thể như sau:

a/ Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01/2007 với mục đích hoạt động sự nghiệp TDTT, tổ chức đào tạo 10 môn thể thao mũi nhọn theo chương trình Đề án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Sân vận động, nhà tập, trang thiết bị dụng cụ tập luyện cũng được đầu tư. Đây là điều kiện thuận lợi phát triển đa dạng các môn thể thao theo chương trình mục tiêu và thu hút được quần chúng nhân dân tham gia tập luyện TDTT thường xuyên.

b/ Hệ thống tổ chức thi đấu các giải thể thao trong tỉnh luôn được duy trì thường xuyên. Hàng năm, ngành văn hóa, thể thao và du lịch đã tổ chức hàng trăm giải thể thao từ cơ sở đến cấp tỉnh (bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, cầu lông, tennis, võ cổ truyền, Taekwondo . . .). Qua từng năm, số môn thi đấu được đa dạng hơn, phong phú hơn và thu hút được nhiều tầng lớp nhân dân tham gia tập luyện, thi đấu và cổ vũ cho phong trào thể dục thể thao của tỉnh. Ngoài ra, ngành văn hóa, thể thao và du lịch còn phối hợp với một số ngành khác tổ chức nhiều hội thao như: Hội thao các dân tộc thiểu số tỉnh, Hội thao Ngành Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế, Xây dựng, Kiểm lâm, Quân đội, Công an, Ngân hàng, Tòa án.... và hội thao ở các Công ty Cao su.

c/ Nguồn kinh phí tổ chức các giải thể thao trong những năm qua được các nhà tài trợ luôn quan tâm ủng hộ. Đặc biệt là Công ty nước giải khát Bến Thành, Công ty Điện tử Sam Sung, Tổ hợp Đông dược Song Long, Công ty nước tăng lực Lipovitan, Công ty Điện tử TCL, Công ty TNHH Mỹ Lệ, các Công ty Cao su và một số doanh nghiệp tư nhân đóng trên địa bàn tỉnh với tổng số nguồn tài trợ được tăng dần, từ năm 2000 đến năm 2003 là 776 triệu đồng, từ năm 2004 đến năm 2007 tính trung bình hàng năm khoảng 400 - 500 triệu đồng, năm 2008 là trên 01 tỷ đồng và nhiều hiện vật khác.

d/ Các loại hình thể thao ở cơ sở cũng tăng dần, hoạt động ngày càng có chất lượng hơn như các môn: võ thuật, cầu lông, bóng đá, bóng chuyền, việt dã . . . ngoài ra, còn có các câu lạc bộ TDTT người cao tuổi, câu lạc bộ TDTT phụ nữ cũng được hình thành và đi vào hoạt động ở một số địa phương như: Bình Long, Lộc Ninh, Phước Long, thị xã Đồng Xoài . . . đã có hơn 50 câu lạc bộ TDTT đang hoạt động.

e/ Tính đến nay, số cơ sở ngoài công lập toàn tỉnh có: 14 bể bơi, 39 sân tennis, 159 sân bóng đá (cả sân bóng đá tập luyện 5 người, 7 người, sân lớn) 598 sân bóng chuyền, 307 sân cầu lông, 146 bàn bóng bàn, 37 điểm tập võ thuật, 13 điểm patin. Diện tích đất sử dụng cho các cơ sở này phần lớn là của tư nhân, các đơn vị kinh tế và một phần là thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang trong tỉnh.

3. Lĩnh vực du lịch

Tỉnh đã hoàn thành qui hoạch phát triển du lịch của tỉnh đến 2010 và đang tiếp tục hoàn thiện điều chỉnh qui hoạch giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến 2020; xây dựng xong qui hoạch chi tiết khu du lịch (KDL) Bà Rá - Thác Mơ, qui hoạch chi tiết KDL hồ Suối Cam và đang xây dựng, qui hoạch trùng tu, tôn tạo Khu căn cứ Quân ủy Bộ chỉ huy Miền (B2 - Tà Thiết), trung tâm bảo tồn văn hóa dân tộc S’Tiêng ở xã Bom Bo và Sóc Bom Bo xã Bình Minh, qui hoạch KDL trảng cỏ Bù Lạch và cụm thác trên sông Đồng Nai. Trên cơ sở các qui hoạch đã được phê duyệt, tới thời điểm hiện nay tỉnh Bình Phước đã triển khai xong đường vành đai quanh núi Bà Rá (Thuộc KDL Bà Rá - Thác Mơ), triển khai xong đường bê tông vào Thác Voi (Thuộc KDL trảng cỏ Bù Lạch và cụm thác trên sông Đồng Nai), hoàn thành đánh giá tác động môi trường KDL Bà Rá - Thác Mơ, hoàn thành khoảng 90% việc đo đạc 25 cụm qui hoạch thuộc KDL Bà Rá - Thác Mơ.

Trong những năm qua, thành phần kinh tế tư nhân có nhiều hoạt động đầu tư vào du lịch mang tính bứt phá, nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch chiếm tỷ trọng lớn, hiệu quả thu được cao hơn nguồn vốn do Nhà nước đầu tư (chiếm khoảng 75% lượng vốn = 195,3 tỷ), chủ yếu đầu tư vào kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ karaoke, massage, nhà nghỉ . . .

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 01 khách sạn 3 sao, 01 khách sạn 2 sao và 07 khách sạn 1 sao, 01 Resort đạt chuẩn 1 sao, 03 khách sạn đạt chuẩn và 13 cơ sở lưu trú đạt chuẩn với số phòng là 835 phòng, 04 khu du lịch. Trong đó có KDL sinh thái Mỹ Lệ có dịch vụ đón khách tương đối hoàn thiện. Ngoài ra còn có nhiều nhà nghỉ chưa đăng ký thẩm định, phân hạng nhưng có khả năng đón khách du lịch.

4. Đánh giá chung

Nhìn chung, chủ trương xã hội hóa về các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch của tỉnh trong những năm qua đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo và ngành văn hóa, thể thao và lu lịch đã tích cực phối hợp với các ngành, các cấp liên quan triển khai thực hiện. Nhờ đó, sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch có bước chuyển biến mạnh mẽ hơn, đáp ứng một phần nhu cầu hưởng thụ của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

Tuy nhiên, công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch còn bộc lộ những khuyết điểm và tồn tại chủ yếu sau:

a/ Việc triển khai hoạt động xã hội hóa trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, phát triển không đồng đều ở các vùng, chỉ chủ yếu tập trung ở vùng thị trấn, thị tứ đông dân cư và chỉ chú trọng vào các lĩnh vực dễ thu lợi nhuận, còn những nơi vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc hoạt động xã hội hóa ít được triển khai.

b/ Một số loại hình kinh doanh dịch vụ vì chạy theo lợi nhuận nên đã nảy sinh hiện tượng tiêu cực, thiếu lành mạnh, làm ảnh hưởng đến đạo đức lối sống, thuần phong mỹ tục của dân tộc nhất là trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ karaoke, massage, nhà nghỉ.

c/ Các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao của tỉnh và huyện, thị xã chưa phát huy cao tính năng động, tự chủ và tự chịu trách nhiệm, chưa liên kết với các thành phần kinh tế để khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có.

Nguyên nhân chính của những vấn đề tồn tại trên đây là:

- Do nhận thức chưa đầy đủ, xem xã hội hoá chỉ là biện pháp huy động sự đóng góp của nhân dân trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn hẹp. Tư tưởng và thói quen bao cấp vẫn còn khá nặng nề. Sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương thiếu kiên quyết nên gặp nhiều khó khăn trong công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

- Hoạt động văn hóa là lĩnh vực dễ phát sinh những vấn đề nhạy cảm, trong khi cơ quan quản lý Nhà nước còn lúng túng trong việc chỉ đạo, chưa lường hết được những mặt trái phát sinh trong quá trình thực hiện và tính phức tạp của cơ chế thị trường.

- Thiếu quy hoạch và kế hoạch tổng thể để định hướng và xác định bước đi phù hợp cho từng địa phương, từng lĩnh vực; công tác dự báo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.

- Công tác quản lý, chỉ đạo còn bị động, chậm đổi mới và còn nhiều bất cập. Còn thiếu cơ chế, chế độ chính sách đặc thù để tạo hành lang pháp lý cho phát triển xã hội hóa.

- Điều kiện kinh tế của người dân trong tỉnh tuy đã được cải thiện, nhưng vẫn còn thấp so với nhiều tỉnh, thành khác trong khu vực; các đơn vị kinh tế, doanh nghiệp tư nhân còn ít, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc đầu tư vào hoạt động lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch còn rất hạn chế, nguồn đầu tư ngoài tỉnh còn rất ít, chưa có nguồn đầu tư từ nước ngoài.

II. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Đến năm 2015, dân số tỉnh Bình Phước khoảng 1 triệu người; đơn vị hành chính: 3 thị xã, 7 huyện, trên 104 đơn vị cấp xã; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh tương đối hoàn chỉnh, trình độ dân trí được nâng cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc. Tuyến Quốc lộ 14 (Chơn Thành - Đăk Nông) và tuyến Quốc lộ 13 (Chơn Thành - Campuchia) được nâng cấp hoàn chỉnh. Nhà máy Xi măng Tà Thiết, cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư, khu công nghiệp Chơn Thành, khu công nghiệp Tân Khai, khu công nghiệp Tân Thành, khu công nghiệp Nam Đồng Phú, khu du lịch sinh thái Bà Rá - Thác Mơ cơ bản đã đi vào hoạt động, sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế của tỉnh phát triển. Từ đó có điều kiện để ngân sách tỉnh và nhân dân cùng đóng góp đầu tư phát triển trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

Phần III

NỘI DUNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Cùng với sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, nhu cầu hưởng thụ, thưởng thức về văn hóa, thể thao và du lịch cũng ngày càng tăng lên; nhiều mô hình tổ chức hoạt động về văn hóa, thể thao và du lịch ở tỉnh theo hướng xã hội hóa cần được phổ biến và nhân rộng để mọi tổ chức và cá nhân được biết để đầu tư, phát triển các hoạt động xã hội hóa như: hỗ trợ, đóng góp, xây dựng các cơ sở hoạt động về văn hóa, thể thao và du lịch làm đa dạng và phong phú hơn những mô hình hoạt động ngoài công lập dưới sự quản lý về cơ chế chính sách của Nhà nước. Với mục tiêu làm sao cho mọi cá nhân và tổ chức thật sự quan tâm và mạnh dạn ủng hộ về nhân lực, tài lực, vật lực góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của tỉnh trong thời gian tới. Vì vậy, việc xây dựng “Đề án quy hoạch phát triển xã hội hóa trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020” là nhu cầu cấp thiết, nhằm phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm qua và tiếp tục huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch một cách sâu rộng và bền vững vào thời gian tới và là đòn bẩy để thúc đẩy sự nghiệp văn hóa, thể thao của tỉnh phát triển; đồng thời hỗ trợ cho du lịch tỉnh nhà thực sự là ngành kinh tế có nhiều đóng góp cho ngân sách.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục đổi mới cơ bản về quan điểm, nhận thức, giải pháp thực hiện về xã hội hóa văn hóa, thể thao và du lịch; tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia các hoạt động phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch của tỉnh; từng bước chuyển giao hoạt động tác nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ sở ngoài công lập thực hiện; từng bước giao quyền tự chủ về tài chính, tiến tới tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp tỉnh, huyện, thị xã. Phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập với hai loại hình: dân lập và tư nhân. Khuyến khích đầu tư từ các nguồn trong và ngoài tỉnh bằng nhiều hình thức phù hợp với qui hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của từng lĩnh vực. Tạo môi trường phát triển, môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo luật pháp để thúc đẩy các cơ sở công lập và ngoài công lập phát triển cả về qui mô và chất lượng.

2. Mục tiêu cụ thể:

Xã hội hóa văn hóa, thể thao và du lịch là cuộc vận động toàn xã hội để ngày càng có nhiều đối tượng trực tiếp tham gia tập luyện hoặc đóng góp vào các hoạt động nhằm đẩy nhanh sự phát triển các loại hình hoạt động về văn hóa, phát triển phong trào tập luyện thể dục thể thao trong mọi tầng lớp, kêu gọi đầu tư phát triển các loại hình, điểm, tuyến, khu du lịch, góp phần đáp ứng nhu cầu hưởng thụ về mặt tinh thần cũng như nhu cầu giao tiếp xã hội. Xã hội hóa văn hóa, thể thao và du lịch là làm cho người dân nhận thức được văn hóa, thể thao và du lịch là sự nghiệp của nhân dân, của toàn xã hội. Nhân dân là người sáng tạo, thực hiện và thưởng thức các thành quả của hoạt động.

Phấn đấu hoàn thành kế hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch hàng năm theo qui hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh, cụ thể:

a/ Về văn hóa:

Huy động, thu hút mọi nguồn lực vật chất, trí tuệ, tinh thần thuộc các thành phần kinh tế trong xã hội tham gia bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống; sáng tạo, cung cấp, phổ biến và tạo ra nhiều sản phẩm, tác phẩm, công trình văn hóa có chất lượng, phong phú, đa dạng, dân tộc và hiện đại nhằm nâng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Tạo điều kiện cho toàn xã hội, nhất là các đối tượng chính sách, người nghèo, công nhân và người lao động được hưởng thụ văn hóa ở mức độ ngày càng cao.

Nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh việc hoàn thiện các chính sách, tăng nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực phát triển sự nghiệp văn hóa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tăng tỉ trọng đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài công lập vào lĩnh vực văn hóa nhất là các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, hưởng thụ văn hóa (phim ảnh, nghệ thuật…), các dịch vụ văn hóa.

Chuyển đổi dần các cơ sở công lập (đơn vị sự nghiệp trực thuộc) sang hình thức cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ.

Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng định hình các thiết chế văn hóa ở cơ sở. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế ngoài công lập tham gia phối hợp hoặc trực tiếp đầu tư, tổ chức các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa trong các thiết chế này.

* Chỉ tiêu đến năm 2020:

- 100% số huyện, thị xã có Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao

- 100% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa.

- Các cơ sở ngoài công lập và các lực lượng tham gia xã hội hóa đảm bảo từ 50 - 70% nhu cầu dịch vụ văn hóa theo từng loại hình, lĩnh vực.

- Thực hiện chuyển đổi 100% số đơn vị công lập (đơn vị sự nghiệp) sang cơ chế cung ứng dịch vụ và tự chủ từ 70% trở lên kinh phí hoạt động của đơn vị.

b/ Về thể dục thể thao:

Nhà nước tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các công trình TDTT theo qui hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao của tỉnh đến năm 2015 đã được phê duyệt. Đến năm 2015 tất cả các cơ sở xã, phường, thị trấn đều có điểm tập TDTT; tất cả Trung tâm VHTT-TT các huyện, thị xã đều có sân vận động, bể bơi và nhà tập TDTT đa năng; ở cấp tỉnh có sân vận động tỉnh và các cơ sở vật chất khác như: Khán đài A sân vận động, nhà thi đấu đa năng, sân quần vợt, hồ bơi và các sân tập khác đảm bảo về chuyên môn để đăng cai tổ chức các hội thi, các giải thể thao cấp quốc gia và khu vực.

Hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao với các môn mũi nhọn: Bóng đá trẻ, judo, taekwondo, karatedo, pencaksilat, việt dã, cờ vua, cầu lông, cầu mây . . . Bảo đảm có nhiều vận động viên, nhiều môn đủ mạnh tham gia giải khu vực toàn quốc và quốc tế đạt thứ hạng cao.

Huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật thể thao phục vụ cho hoạt động TDTT trên địa bàn tỉnh.

Hình thành và phát triển hệ thống các tổ chức xã hội về TDTT đủ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức này dưới sự quản lý của ngành; phát triển các cơ sở TDTT ngoài công lập với hai loại hình: dân lập và tư nhân, mỗi cơ sở TDTT ngoài công lập, tư nhân đều có thể hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận và lợi nhuận nhưng phải chịu sự quản lý trực tiếp của ngành và thực hiện đúng qui định của pháp luật.

* Chỉ tiêu đến năm 2015:

- Thể thao cho mọi người:

+ 25% dân số tham gia tập luyện TDTT thường xuyên

+ 12% số hộ gia đình tập luyện TDTT thường xuyên

+ 75% số trường thực hiện giáo dục ngoại khoá, 100% nội khóa

+ 100% cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang tham gia tập luyện TDTT thường xuyên và 98% cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.

+ 90% thôn ấp, khu phố có cộng tác viên thể thao được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

+ 90% số xã, phường, thị trấn có sân bóng đá, bóng chuyền và một số sân thể thao khác.

- Thể thao thành tích cao

+ Số lượng VĐV các cấp: 500 VĐV (trong đó VĐV tập trung 260)

+ Số VĐV đạt đẳng cấp: 35 (trong đó: 30 cấp I, 15 kiện tướng)

+ Số huy chương đạt được các giải khu vực và toàn quốc: 150 HC (trong đó có: 35 HCV, 50 HCB, 65 HCĐ.

- Đào tạo, huấn luyện vận động viên và tổ chức giải thể thao: các tổ chức xã hội, cá nhân đảm nhận 50% kinh phí.

- Phát triển cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập

Tạo cơ chế, chính sách thật sự thuận lợi để khuyến khích phát triển cơ sở hoạt động thể dục thể thao ngoài công lập theo hai loại hình: dân lập và tư nhân. Đồng thời hướng dẫn các cở sở ngoài công lập xác định mục đích hoạt động lợi nhuận và phi lợi nhuận để thực hiện cơ chế tài chính đúng qui định.

Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các hội, đội thể thao theo hướng tinh gọn, đủ uy tín, vững về chuyên môn, quản lý chặt chẽ và tập hợp được nhiều thành phần tham gia, phát huy được tính tự chủ, sáng tạo của các tổ chức này.

90% số câu lạc bộ các môn thể thao do các tổ chức xã hội, cá nhân thành lập và điều hành hoạt động.

- Các cơ sở ngoài công lập và các lực lượng tham gia xã hội hóa đảm bảo từ 60 - 80% nhu cầu dịch vụ TDTT.

- Thực hiện chuyển đổi 100% số đơn vị công lập (đơn vị sự nghiệp) sang cơ chế cung ứng dịch vụ và tự chủ từ 50 % đến 70% kinh phí hoạt động của đơn vị.

d/ Về du lịch:

Huy động mọi nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh (kể cả nước ngoài) đầu tư vào các dự án đầu tư du lịch trọng điểm tại các địa bàn: Căn cứ Quân ủy Bộ Chỉ huy Miền (B2) ở Lộc Ninh, khu du lịch Bà Rá - Thác Mơ ở Phước Long, khu du lịch Bàu Ké, Trảng cỏ Bù Lạch, cụm thác thượng nguồn sông Đồng Nai, khu trung tâm bảo tồn văn hóa dân tộc Bom Bo, khu du lịch Hồ Suối Cam; đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, vận chuyển du lịch, kinh doanh ăn uống, mua sắm du lịch, đào tạo nguồn nhân lực thông qua hình thành Trường nghiệp vụ văn hóa, thể thao và du lịch, Trung tâm xúc tiến du lịch và các hoạt động bảo vệ môi trường du lịch. Phấn đấu đến năm 2015 các dự án đầu tư đưa vào sử dụng giai đoạn I và ngành du lịch bắt đầu trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

III. NỘI DUNG XÃ HỘI HÓA VỀ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

1. Lĩnh vực văn hóa

1.1. Các đơn vị sự nghiệp hiện có của ngành văn hóa

Tiếp tục duy trì và phát triển hình thức công lập các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và cấp huyện. Khi có đủ điều kiện cho phép, tiến hành chuyển đổi toàn bộ số đơn vị sự nghiệp công lập này sang cơ chế cung ứng dịch vụ tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Trước mắt, từ năm 2009 đến năm 2010 các đơn vị sự nghiệp xây dựng hoàn chỉnh đề án hoạt động sự nghiệp có thu, trong đó xác định rõ những nội dung loại hình hoạt động có thể tự cân đối thu chi, những nội dung loại hình hoạt động nhà nước phải hỗ trợ ngân sách. Xây dựng các phương án phối hợp liên kết với các thành phần kinh tế ngoài công lập sử dụng phát huy hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị.

1.2. Đổi mới phương thức hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa

a/ Đoàn Ca múa nhạc tổng hợp

Trước mắt xây dựng phương án liên kết với các lực lượng ngoài công lập chuyển sang đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải một phần các chi phí khi lưu diễn ngoài tỉnh và biểu diễn tại các địa bàn huyện, thị xã, thị trấn trong tỉnh khai thác các cơ sở vật chất, trang thiết bị sẵn có để tăng nguồn thu. Riêng đối với biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh vẫn thực hiện theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Phối hợp với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức các buổi biểu diễn phục vụ công nhân ở các khu công nghiệp trên cơ sở doanh nghiệp tự trang trải kinh phí.

b/ Trung tâm Văn hóa

Trung tâm Văn hóa tỉnh và Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã: phối hợp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị ngoài công lập sử dụng phát huy các cơ sở vật chất hiện có như: Hội trường, sân bãi, phòng tập . . . để tổ chức thường xuyên các lớp năng khiếu, các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí theo phương thức cùng liên doanh liên kết tổ chức. Phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức các chương trình liên hoan, hội thi, hội diễn, sinh hoạt chuyên đề (kinh phí hoạt động của các ngành, đoàn thể), cần vận động các đơn vị doanh nghiệp tài trợ để giảm bớt nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước.

c) Thư viện

Thư viện tỉnh và Thư viện các huyện, thị xã từng bước triển khai các hoạt động cung ứng dịch vụ thư viện: dịch thuật, sao chụp tài liệu, cung cấp thông tin theo yêu cầu người đọc, sử dụng mạng thông tin thư viện trong nước và quốc tế…

Tiếp tục hỗ trợ giúp các ngành, đoàn thể, các đơn vị lực lượng vũ trang, hệ thống trường học, các Công ty Cao su xây dựng phát triển mạng lưới Thư viện chuyên ngành, tủ sách pháp luật phục vụ đối tượng thuộc ngành, giới mình. Phối hợp với Bưu điện tỉnh mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động phòng đọc sách, Bưu điện văn hóa xã.

d) Bảo tàng - Ban Quản lý di tích

Tiếp tục đầu tư bổ sung nội dung trưng bày Bảo tàng tỉnh; phối hợp với các ngành, đoàn thể, các đơn vị Bảo tàng ở Trung ương và địa phương để tổ chức thường xuyên các hoạt động triển lãm bảo tàng chuyên đề mở các dịch vụ phục vụ khách tham quan như bán đồ lưu niệm, chụp ảnh, đồ giả cổ…. Đối với các di tích được Bộ Văn hóa - Thông tin (trước đây) và UBND tỉnh xếp hạng ngoài nguồn ngân sách tỉnh đầu tư cần huy động vốn các thành phần kinh tế, lực lượng xã hội đầu tư trùng tu, tôn tạo di tích gắn với điểm tham quan du lịch nghiên cứu mô hình thành lập các tổ quản lý di tích dưới hình thức dân lập để phát huy vai trò quản lý giữ gìn bảo vệ di tích của nhân dân, huy động sự đóng góp của nhân dân tham gia trùng tu, tôn tạo và bảo vệ di tích.

1.3. Xã hội hoá các hoạt động văn hóa cơ sở

Việc thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa cơ sở có một ý nghĩa hết sức quan trọng là tạo ra sự phát triển bền vững, lâu dài môi trường văn hóa rộng lớn ở cơ sở nhằm phát huy tinh thần làm chủ, sáng tạo và nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của đông đảo quần chúng nhân dân ở cơ sở và là cốt lõi để xây dựng, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Hoạt động văn hóa cơ sở bao gồm các hoạt động và mô hình sau:

- Khuyến khích các cá nhân, đơn vị, tổ chức ngoài công lập được thành lập thiết chế văn hóa thông tin cơ sở: Nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp; cụm kinh tế - văn hóa, cụm văn hóa - thể thao; điểm vui chơi cho trẻ em ở xã, phường, khu, ấp, sân bãi biểu diễn nghệ thuật, tụ điểm chiếu phim, hát với nhau…

Các cá nhân, đơn vị, tổ chức ngoài công lập được đầu tư, tham gia hoạt động, phối hợp với các tổ chức công lập xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; được đăng ký, tổ chức lễ hội (trừ lễ hội có tính quốc gia). Khuyến khích đầu tư vào các hoạt động dịch vụ văn hóa: bán và cho thuê băng đĩa ca nhạc, câu lạc bộ hát với nhau, sân khấu; băng đĩa phim, trò chơi trẻ em, trò chơi điện tử, nhiếp ảnh, mỹ thuật, triển lãm, kẻ vẽ quảng cáo, in ấn…

Các cá nhân, đơn vị, tổ chức ngoài công lập được đầu tư, tham gia hoạt động trong lĩnh vực văn hóa văn nghệ quần chúng ở xã, phường, cơ quan, đơn vị gồm: Liên hoan - hội diễn ngành văn hóa và các ngành khác; lớp tập huấn, lớp năng khiếu, bồi dưỡng nghiệp vụ; nhóm - câu lạc bộ sở thích, nhóm - câu lạc bộ nghệ thuật truyền thống và các loại hình văn nghệ dân gian khác…

1.4. Hoạt động văn hóa chuyên ngành

Khuyến khích các cá nhân, gia đình, tập thể, đơn vị và các thành phần kinh tế khác được thành lập các đoàn nghệ thuật, đơn vị tổ chức biểu diễn, cơ sở sản xuất và phát hành băng đĩa ca nhạc, sân khấu.

Được thành lập các Trường Văn hóa nghệ thuật dân lập, tư thục; khuyến khích các nghệ sĩ ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ nhân tổ chức các lớp huấn luyện, truyền dạy về năng khiếu ca, múa, nhạc.

Các thành phần kinh tế được thành lập hãng phim tư nhân theo qui định hiện hành và không có sự phân biệt giữa công và tư; thành lập cơ sở phát hành phim, xây dựng rạp chiếu phim, thuê lại rạp chiếu phim của Nhà nước, được thành lập đội chiếu phim phục vụ nông thôn và được tài trợ buổi chiếu như đơn vị công lập. Đơn vị có rạp được phép nhập khẩu phim nhựa, băng đĩa hình phát hành tại rạp và trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

Được thành lập bảo tàng tư nhân ở các địa phương. Khuyến khích, vận động nhân dân, các thành phần kinh tế góp vốn, sức người, sức của để giữ gìn, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; giữ gìn truyền dạy và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể. Đối với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị về kinh tế - xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, khai thác phục vụ tham quan du lịch theo qui hoạch để tạo nguồn kinh phí bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. Khuyến khích, vận động nhân dân thành lập tổ quản lý bảo vệ di tích ở địa phương có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; thành lập các Hội, Câu lạc bộ nghề thủ công, làng nghề truyền thống, văn hóa văn nghệ dân gian ở địa phương.

Mở rộng các hình thức mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm. Cho phép các thành phần kinh tế đầu tư cho việc sáng tác, triển lãm, công bố tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh (kể cả tranh tượng ngoài trời) và tổ chức các dịch vụ giới thiệu và bán sản phẩm mỹ thuật theo quy định hiện hành. Được thành lập các bảo tàng mỹ thuật; nhiếp ảnh tư nhân; triển lãm tư nhân; thành lập, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm. Phát triển các lớp học tư nhân về hội nhạc, nhiếp ảnh, mỹ thuật và triển lãm. Thành lập các câu lạc bộ những người yêu thích mỹ thuật, nhiếp ảnh, tổ chức bán đấu giá tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh để gây quỹ. Phát triển hình thức phổ biến tranh, ảnh bằng mạng lưới Gallery tư nhân.

2. Lĩnh vực thể dục thể thao

a/ Thể thao cho mọi người:

Thường xuyên quan tâm chỉ đạo phong trào cơ sở để xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng mang tính đa dạng và rộng khắp với nhiều thành phần, đối tượng tham gia. Xem việc phát triển phong trào TDTT cơ sở là nền tảng vững chắc để đầu tư phát triển thể thao thành tích cao. Trên cơ sở định hướng đó, tập trung đa dạng các hình thức hoạt động phong trào, đa dạng hóa các loại hình tập luyện phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, đối tượng nhằm thu hút được quần chúng nhân dân tham gia tập luyện TDTT trên tinh thần tự nguyện.

Từng bước nghiên cứu, cải cách hệ thống thi đấu các giải thể thao quần chúng từ cơ sở đến cấp tỉnh theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để các ngành, các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, cơ quan, ban ngành . . . đảm nhận hoàn toàn về công tác tổ chức; ngành văn hóa, thể thao và lu lịch hỗ trợ về công tác chuyên môn nghiệp vụ, trên cơ sở đa dạng các môn thể thao, tuổi, giới tính (giải thể thao các gia đình, hội thi thể thao người khuyết tật, hội thao ngành, doanh nghiệp, liên xã . . .).

Cải tiến các cơ chế, chính sách để khuyến khích các cộng đồng dân cư tự xây dựng các câu lạc bộ thể thao theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm và xem đây là một trong những tiêu chuẩn thi đua đối với các huyện, thị trong tỉnh.

Hàng năm duy trì tổ chức từ 2 - 4 lớp hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể thao cơ sở.

b/ Thể thao thành tích cao

Hoàn thiện về hệ thống cơ chế tài chính về các chế độ cho đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài, những người tham gia công tác tổ chức, điều hành giải bằng các chế độ tiền công, tiền dinh dưỡng, tiền thưởng và các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Đồng thời tăng cường chính sách ưu đãi đối với các tài năng thể thao của tỉnh và thu hút nhân tài từ các tỉnh khác, có chế độ đãi ngộ những cá nhân, tổ chức phát hiện nhân tài bổ sung cho tỉnh.

Đổi mới phương thức điều hành các hoạt động thi đấu, tham gia các giải thể thao đỉnh cao theo hướng chuyển dần cho các Liên đoàn, hội, câu lạc bộ đảm trách. Ngành văn hóa, thể thao và du lịch chỉ quản lý Nhà nước và hỗ trợ về cơ chế, chính sách và các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, tập trung vào việc xây dựng các chiến lược phát triển TDTT, giao kế hoạch, chỉ tiêu về chuyên môn cho các Liên đoàn, hội, các câu lạc bộ khi đủ điều kiện điều hành và tổ chức hoạt động TDTT.

Chọn một số môn thể thao thành tích cao để xã hội hóa như: bóng chuyền, bóng đá, quần vợt . . .

Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia tài trợ cho các giải thể thao toàn quốc, cụm, khu vực do tỉnh đăng cai tổ chức, các giải thể thao do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức cũng như việc tài trợ cho các đội tuyển thể thao của tỉnh tham gia tập huấn và thi đấu trong nước, nước ngoài để tăng tính chuyên nghiệp trong tổ chức và tham gia thi đấu giải.

Khuyến khích thành lập các quỹ tài trợ, quỹ bảo trợ tài năng thể thao, quỹ phát triển các môn thể thao thành tích cao để hỗ trợ cho việc phát hiện, tuyển chọn và đào tạo vận động viên đỉnh cao cho tỉnh.

d/ Phát triển cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập

Tạo cơ chế, chính sách thật sự thuận lợi để khuyến khích phát triển cơ sở hoạt động thể dục thể thao ngoài công lập theo hai loại hình: dân lập và tư nhân; đồng thời hướng dẫn các cở sở ngoài công lập xác định mục đích hoạt động lợi nhuận và phi lợi nhuận để thực hiện cơ chế tài chính đúng qui định.

3. Lĩnh vực du lịch

Xã hội hóa việc xây dựng các khu, điểm du lịch sau đây:

a/ Đối với cụm du lịch trung tâm thị xã Đồng Xoài và phụ cận gồm có: KDL Hồ Suối Lam và Hồ Suối Cam; KDL sinh thái - lịch sử Vườn quốc gia Tây Cát Tiên; KDL sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp Hồ Suối Giai (xã Tân Lập, huyện Đồng Phú); KDL sinh thái, nghỉ dưỡng cầu Nha Bích (xã Minh Lập, huyện Chơn Thành).

b/ Cụm du lịch Tây Bắc (thị trấn Lộc Ninh và phụ cận) gồm: KDL sinh thái - văn hóa Bộ Chỉ huy Miền (B2) tại xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh; khu di tích văn hóa Chùa Sóc Lớn tại xã Lộc Điền, huyện Lộc Ninh; khu chiến tích bộ đội Trường Sơn - xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh; KDL sinh thái Sóc Xiêm tại huyện Bình Long; khu di tích văn hóa cụm kiến trúc cổ người Pháp tại thị trấn Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh; KDL sinh thái Thác số 4 tại huyện Bình Long; khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư; các điểm du lịch: Mộ 3.000 người, Trường Tiểu học An Lộc B, Thành tròn.

c/ Cụm du lịch Đông Bắc (thị trấn Thác Mơ - Phước Long và phụ cận) gồm: KDL sinh thái - văn hóa núi Bà Rá - Thác Mơ; KDL văn hóa - lịch sử Sóc Bom Bo; KDL sinh thái - lịch sử Vườn quốc gia Bù Gia Mập; KDL phức hợp trảng cỏ Bù Lạch và cụm thác sông suối đầu nguồn sông Đồng Nai (tại xã Đồng Nai, huyện Bù Đăng); KDL phức hợp Cầu 38 (tại xã Minh Hưng, huyện Bù Đăng); KDL sinh thái Mỹ Lệ; các điểm du lịch gắn liền với nhà máy Thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, S’Rok Pumiêng, Thuỷ điện Đồng Nai 6, Thác Đứng (xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng), Thác Đăk Mai (huyện Phước Long), đền tưởng niệm các liệt sỹ trên núi Bà Rá, Miếu Bà (tại xã Sơn Giang, huyện Phước Long).

d/ Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, tham gia kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh phát triển khu - điểm du lịch, kinh doanh dịch vụ du lịch như: ăn uống, mua sắm, thể thao, giải trí, thông tin, bảo hiểm, y tế phục vụ khách du lịch. . .

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, các cơ chế, chính sách của Nhà nước về xã hội hóa, làm cho mọi người, đặc biệt là cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng có nhận thức sâu sắc và đầy đủ về công tác xã hội hóa trong các lĩnh vực: văn hoá, thể thao và du lịch, bằng nhiều hình thức như: tổ chức hội nghị chuyên đề, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài, báo, internet, cổ động trực quan, thông tin lưu động . . .); kịp thời động viên, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xã hội hóa, đồng thời rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình tiêu biểu, tiên tiến.

2. Tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước; ban hành các văn bản liên quan đến cơ chế quản lý phục vụ phát triển xã hội hóa các lĩnh vực: văn hóa, thể thao và du lịch; cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực: văn hóa, thể thao và du lịch như thủ tục cấp phép và thu hút đầu tư.

3. Ưu tiên nguồn kinh phí (trung ương và địa phương) để đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa, thể thao và du lịch cho các xã biên giới, vùng đồng bào dân tộc; công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử, giữ gìn các giá trị văn hóa dân tộc như: Bảo tồn văn hóa dân tộc Sóc Bom Bo, khu căn cứ Quân uỷ - Bộ Chỉ huy Miền (B2) - Tà Thiết, nhà Giao tế . . .); bảo tàng, thư viện, đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động; đồng thời, có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các cá nhân, tổ chức xã hội đầu tư phát triển các loại hình và các đối tượng này.

4. Đổi mới việc đầu tư và nâng cao chất lượng các dịch vụ về văn hóa, thể thao và du lịch cả công lập và ngoài công lập để phục vụ quần chúng nhân dân.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chính sách đặt thù khuyến khích xã hội hóa cụ thể trên các lĩnh vực sau:

5.1 Về công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực: Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngoài công lập đang hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch được tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại các trường trong nước và nước ngoài; tổ chức các chương trình tập huấn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các cơ sở ngoài công lập; có cơ chế thu hút nguồn nhân lực từ ngoài tỉnh.

5.2 Về huy động nguồn lực: Có cơ chế chính sách huy động và đa dạng hóa các hình thức đóng góp trong và ngoài nước trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; miễn hoặc giảm đóng góp đối với các đối tượng chính sách, khó khăn; hỗ trợ chi phí cho các tổ chức, cá nhân phục vụ nhiệm vụ chính trị ở vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc. Chú trọng thu hút được nhiều nguồn lực từ nhân dân, các cơ sở ngoài công lập, các thành phần kinh tế tham gia và đóng góp xây dựng đời sống văn hóa, thể thao ở cơ sở.

5.3 Về giao đất, cho thuê đất: Cơ sở thực hiện xã hội hóa lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch được UBND tỉnh xem xét và quyết định giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách Nhà nước hoàn trả.

Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập mới kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường có hiệu lực thi hành được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 09 năm tiếp theo.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất.

5.4. Ưu đãi về tài chính: Được vay vốn dài hạn, trung hạn ưu đãi; được trực tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ nước ngoài; ưu đãi về thuế; có chính sách đối với hoạt động tài trợ, quảng cáo, môi giới và khuyến khích thành lập công ty tiếp thị và quảng cáo trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

5.5. Chính sách xã hội: Có chính sách đãi ngộ công bằng giữa các đơn vị công lập và ngoài công lập; bình đẳng về hưởng thụ đối với văn hóa, thể thao và du lịch giữa các dân tộc; ưu đãi đối với văn nghệ sĩ lão thành, huấn luyện viên, vận động viên tài năng, giàu kinh nghiệm, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp văn hóa, thể thao.

6. Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, thể thao và du lịch trọng điểm đã được phê duyệt.

7. Thành lập và ưu tiên đầu tư ban đầu để xây dựng Trường Nghiệp vụ văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh, Ban Quản lý di tích tỉnh, Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh.

8. Đẩy mạnh việc học tập và hợp tác với các địa phương khác để xây dựng mô hình xã hội hóa trên từng lĩnh vực cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để phát huy hiệu quả cao.

9. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện và hướng dẫn các địa phương hoàn thành việc xây dựng Đề án Qui hoạch phát triển xã hội hóa hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch trên toàn tỉnh trong năm 2009 và Đề án chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cung cấp dịch vụ trong năm 2009 - 2010.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tiến độ thực hiện

1.1. Giai đoạn 2009 - 2010:

- Phổ biến sâu rộng trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai qui hoạch phát triển xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trong toàn ngành.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng, bổ sung, sửa đổi, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

1.2. Giai đoạn 2011 - 2015:

- Thành lập Liên đoàn các môn thể thao (võ cổ truyền, taekwondo, quần vợt, cầu lông); chuyển giao một phần công tác tổ chức thi đấu các giải phong trào cho các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các công trình văn hóa, thể thao, du lịch (Trung tâm Văn hóa tỉnh, Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Đoàn Ca múa nhạc tổng hợp, khán đài A sân vận động, hồ bơi, nhà thi đấu . . .) và ưu tiên đầu tư thiết chế văn hóa ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức nghiên cứu học tập xây dựng mô hình xã hội hóa trên từng lĩnh vực tại một số địa phương khác.

- Lựa chọn một số đơn vị để tiến hành xây dựng đề án chuyển đổi sang hình thức ngoài công lập. Cấp tỉnh chọn Đoàn Ca múa nhạc tổng hợp tỉnh; cấp huyện chọn Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao huyện Bình Long và huyện Phước Long làm điểm để thực hiện mô hình xã hội hóa hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch.

- Cuối năm 2015 tổ chức hội nghị sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và sau đó triển khai nhân rộng cho các địa phương khác.

1.3. Giai đoạn 2016 - 2020:

- Thực hiện chuyển đổi 100% số đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế cung ứng dịch vụ (theo từng lĩnh vực đang hoạt động).

- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch thực hiện sơ kết hàng năm và tổng kết đánh giá kết quả sau 10 năm thực hiện, đồng thời chú trọng đúc kết kinh nghiệm về xây dựng, phát triển mô hình xã hội hóa để nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Phân công trách nhiệm

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án Qui hoạch phát triển xã hội hoá các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020 trên phạm vi toàn tỉnh.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hàng quí, 6 tháng và hàng năm; đồng thời đề xuất kịp thời những vấn đề phát sinh cần được điều chỉnh, bổ sung trong cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện tốt công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch của tỉnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

- UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện đề án Quy hoạch phát triển xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của UBND tỉnh.

VI. KẾT LUẬN

Đề án xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch được phê duyệt và triển khai thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu quả cao cả về kinh tế và xã hội.

1. Về kinh tế:

- Đề án xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch là cơ sở để Nhà nước và nhân dân cùng đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao từ đó thúc đẩy cho du lịch tỉnh nhà phát triển sẽ đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

- Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động đối với lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch ngày càng có hiệu quả cao hơn; sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất được Nhà nước đầu tư; đồng thời giảm bớt nguồn chi ngân sách của Nhà nước cho hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

2. Về xã hội:

- Xã hội hoá là giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội không chỉ về hưởng thụ mà cả về đóng góp, cống hiến của nhân dân cho sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch.

- Xã hội hóa sẽ tạo mọi điều kiện cho các tầng lớp xã hội, nhất là đối với người nghèo, các đối tượng chính sách, nhân dân vùng sâu, vùng xa, đồng bào vùng dân tộc thiểu số, biên giới được nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, thể thao và du lịch./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 38/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 38/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 13/08/2009
Ngày hiệu lực 23/08/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 38/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 38/2009/QĐ-UBND xã hội hoá lĩnh vực văn hoá thể thao du lịch Bình Phước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 38/2009/QĐ-UBND xã hội hoá lĩnh vực văn hoá thể thao du lịch Bình Phước
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 38/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Nguyễn Văn Lợi
Ngày ban hành 13/08/2009
Ngày hiệu lực 23/08/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 38/2009/QĐ-UBND xã hội hoá lĩnh vực văn hoá thể thao du lịch Bình Phước

Lịch sử hiệu lực Quyết định 38/2009/QĐ-UBND xã hội hoá lĩnh vực văn hoá thể thao du lịch Bình Phước

  • 13/08/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 23/08/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực