Quyết định 380/QĐ-TCTL

Quyết định 380/QĐ-TCTL năm 2013 về Quy chế làm việc của Tổng cục Thủy lợi

Nội dung toàn văn Quyết định 380/QĐ-TCTL năm 2013 Quy chế làm việc Tổng cục Thủy lợi


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC THỦY LỢI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 380/QĐ-TCTL

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔNG CỤC THỦY LỢI

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY LỢI

Căn cứ Quyết định số 03/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quy chế làm việc ban hành kèm theo Quyết định số 484/QĐ-BNN-VP ngày 12/3/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Bộ quy chế công vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Chánh văn phòng Tổng cục,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Tổng cục Thủy lợi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 93/QĐ-TCTL-VP ngày 21/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi Ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Thủy lợi.

Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu: VT, VP (P.HCQT).

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Văn Thắng

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 380/QĐ-TCTL ngày 06/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục Thủy lợi (sau đây gọi là Tổng cục).

2. Đối tượng áp dụng:

Quy chế này áp dụng đối với lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Tổng cục.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Tổng cục

1. Tổng cục làm việc theo chế độ thủ trưởng.

2. Mọi hoạt động của Tổng cục phải tuân thủ các quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Bộ) và các quy định tại Quy chế này.

3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Tổng cục xử lý, giải quyết công việc đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm được phân công.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao. Đề cao trách nhiệm cá nhân, mỗi việc chỉ do một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính.

5. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc đúng các quy định của pháp luật, các quy chế, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, trừ trường hợp có yêu cầu đột xuất hoặc yêu cầu của cơ quan cấp trên; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả.

6. Đề cao tính chủ động của đơn vị, cá nhân chủ trì và trách nhiệm của đơn vị phối hợp trong giải quyết công việc.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Tổng cục trưởng

1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Tổng cục trưởng:

a) Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình; chỉ đạo, điều hành toàn diện công tác của Tổng cục; trực tiếp chỉ đạo thực hiện một số công việc mang tính chiến lược thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Tổng cục.

b) Phân công công tác cho các Phó Tổng cục trưởng; phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục và trình Bộ trưởng phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực của Tổng cục.

c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các tổ chức, các cơ quan chuyên ngành thủy lợi ở địa phương, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục trong việc thực hiện pháp luật, thực hiện nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công, phân cấp và ủy quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước về thủy lợi.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Tổng cục trưởng:

Tổng cục trưởng có thẩm quyền giải quyết toàn bộ các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của Tổng cục. Tổng cục trưởng phân công các Phó Tổng cục trưởng phụ trách các lĩnh vực công tác. Tổng cục trưởng tập trung giải quyết các công việc sau:

a) Những công việc được Bộ trưởng giao hoặc ủy quyền.

b) Công tác tổ chức và cán bộ; công tác quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển về thủy lợi; công tác khoa học, công nghệ và hp tác quốc tế.

c) Những việc liên quan đến hai Phó Tổng cục trưởng trở lên nhưng các Phó Tổng cục trưởng có ý kiến khác nhau; trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Phó Tổng cục trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc.

Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách về công việc Tổng cục trưởng đã giải quyết.

d) Giải quyết những công việc cần thiết khác.

3. Những công việc Tổng cục trưởng tổ chức thảo luận trong tập thể lãnh đạo Tổng cục trước khi quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển về thủy lợi.

b) Kế hoạch triển khai các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Chính phủ và của Bộ.

c) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) hàng năm và dài hạn.

d) Các chương trình, dự án trọng điểm thuộc lĩnh vực thủy lợi; dự thảo các văn bản QPPL do Tổng cục chủ trì soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng và cấp có thẩm quyền.

đ) Phân bổ, điều chỉnh ngân sách và các nguồn kinh phí được cấp hàng năm.

e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Tổng cục theo quy định.

g) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Tổng cục.

h) Những vấn đề khác mà Tổng cục trưởng xét thấy cần thiết phải thảo luận.

Trường hợp đặc biệt, không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng, Văn phòng Tổng cục lấy ý kiến các Phó Tổng cục trưởng (bằng văn bản), trình Tổng cục trưởng quyết định.

4. Khi đi công tác vắng, Tổng cục trưởng sẽ ủy quyền cho một Phó Tổng cục trưởng thay mặt giải quyết các công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng

1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng:

a) Phó Tổng cục trưởng giúp Tổng cục trưởng chỉ đạo thực hiện một số công việc; phụ trách một số địa bàn công tác theo sự phân công của Tổng cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng, trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.

b) Trước khi đi công tác địa phương, Phó Tổng cục trưởng trực tiếp hoặc thông qua Văn phòng Tổng cục báo cáo Tổng cục trưởng về nội dung, chương trình công tác để có sự phối hợp, thống nhất trong lãnh đạo Tổng cục (trừ trường hợp do Tổng cục trưởng phân công trực tiếp).

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong phạm vi giải quyết công việc được Tổng cục trưởng phân công.

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Bộ, các quyết định của Tổng cục trưởng; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến công việc của Phó Tổng cục trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Tổng cục trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Tổng cục trưởng hoặc giữa các Phó Tổng cục trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Tổng cục trưởng quyết định.

d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc, chưa có văn bản quy định, vượt quá thẩm quyền, những vấn đề nhạy cảm, Phó Tổng cục trưởng phải xin ý kiến Tổng cục trưởng trước khi quyết định.

đ) Khi Tổng cục trưởng điều chỉnh phân công công tác giữa các Phó Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng phải bàn giao với nhau nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan.

3. Phó Tổng cục trưởng được ủy quyền giải quyết công việc khi Tổng cục trưởng vắng mặt, ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2, Điều này còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Giải quyết các công việc chung của Tổng cục và ký văn bản theo ủy quyền của Tổng cục trưởng.

b) Tổ chức phối hợp công tác giữa các Phó Tổng cục trưởng.

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Tổng cục trưởng khác khi Phó Tổng cục trưởng đó vắng mặt theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục. Chánh Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm xin ý kiến Phó Tổng cục trưởng phụ trách; báo cáo Tổng cục trưởng khi ý kiến của Phó Tổng cục trưởng phụ trách và Phó Tổng cục trưởng được ủy quyền không đồng thuận.

Điều 5. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Tổng cục

1. Trực tiếp xử lý công việc trên cơ sở văn bản, hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại Quy chế Tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản, thông tin của Tổng cục.

2. Trường hợp cần thiết, lãnh đạo Tổng cục xử lý công việc trực tiếp theo đề nghị của các đơn vị. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm thông báo và theo dõi kết quả thực hiện.

3. Định kỳ hàng tháng, quý hoặc khi cần thiết, lãnh đạo Tổng cục làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trực tiếp xử lý công việc, nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Tổng cục, tham khảo ý kiến trước khi quyết định.

4. Thực hiện chế độ giao ban tuần, giao ban tháng để triển khai công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tổng cục với các đơn vị trực thuộc Tổng cục.

5. Ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì họp làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Tổng cục mà các đơn vị còn có ý kiến khác nhau, trình lãnh đạo Tổng cục quyết định.

6. Thành lập các tổ công tác, ban chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều đơn vị trong thời gian dài.

7. Chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền. Tổ chức đi công tác, xử lý công việc tại địa phương, cơ sở. Tổ chức tiếp công dân, tiếp khách theo phạm vi công việc được giao phụ trách.

8. Các Phó Tổng cục trưởng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành theo công việc và theo địa bàn trong quá trình đi công tác, giải quyết công việc tại địa phương. Văn phòng Tổng cục thông báo, xin ý kiến các Phó Tổng cục trưởng phụ trách công việc và địa bàn để tổng hợp các nội dung lồng ghép.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi và quan hệ giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật, của Bộ và của Tổng cục.

2. Thực hiện đúng nhiệm vụ do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng giao. Được Tổng cục trưởng ủy quyền giải quyết hoặc ký một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng cục trưởng về quyết định giải quyết công việc được ủy quyền.

3. Đối với những công việc phát sinh, những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị, vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện, các kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch công tác phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định. Không chuyển công việc thuộc thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên lãnh đạo Tổng cục; không giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của đơn vị khác.

4. Chđộng phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để thực hiện các chương trình, đề án, dự án của Tổng cục, những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc theo phân công của lãnh đạo Tổng cục.

Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác phải thống nhất ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó trước khi quyết định.

Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì. Nếu quá thời hạn yêu cầu trả lời ghi trong văn bản mà không có ý kiến trả lời thì được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung liên quan đến đơn vị mình.

5. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc trong đơn vị theo các quy định của pháp luật và của Tổng cục. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí công tác trong đơn vị. Phân công công tác cụ thể cho cấp phó và từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.

6. Khi vắng mặt ở cơ quan từ hai ngày trở lên phải ủy quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; từ ba ngày trở lên phải báo cáo Tổng cục trưởng (bằng văn bản) đồng thời gửi Chánh Văn phòng Tổng cục. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền.

7. Thực hiện các yêu cầu của lãnh đạo Tổng cục khi lãnh đạo Tổng cục có chương trình làm việc với đơn vị.

8. Chấp hành các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.

Điều 7. Thẩm quyền ký văn bản

1. Thẩm quyền ký văn bản của Tổng cục trưởng:

Tổng cục trưởng có thẩm quyền ký tất cả các văn bản hành chính của Tổng cục; Tổng cục trưởng phân công các Phó Tổng cục trưởng và ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc ký một số loại văn bản.

Những văn bản trình Tổng cục trưởng ký:

a) Văn bản quản lý hành chính, văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự của Tổng cục theo quy định của pháp luật.

b) Văn bản trình Bộ, Chính phủ, Quốc hội.

c) Phê duyệt các đề án, dự án được Bộ trưởng ủy quyền; phê duyệt các dự án điều tra cơ bản, dự án quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi các vùng, liên tỉnh, các hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế - xã hội.

d) Quyết định đầu tư các dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và theo phân công, phân cấp của Bộ.

đ) Quyết định về khen thưởng, kỷ luật, nâng lương; quyết định cử cán bộ đi công tác, học tập ở nước ngoài theo phân cấp của Bộ.

e) Các văn bản cần thiết để thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu Tổng cục.

2. Thẩm quyền ký văn bản của Phó Tổng cục trưởng:

Tổng cục trưởng giao Phó Tổng cục trưởng ký thay (KT.) các văn bản:

- Văn bản quản lý hành chính thuộc lĩnh vực được Tổng cục trưởng phân công phụ trách.

- Quyết định cá biệt; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các dự án do Tổng cục làm chủ đầu tư; tổng quyết toán, quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định về công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và phân công, phân cấp của Bộ; thanh lý tài sản cố định và văn bản xử lý các vấn đề thuộc công việc được Tổng cục trưởng phân công phụ trách.

- Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, khi Tổng cục trưởng giao.

- Các văn bản ký thay Tổng cục trưởng phải gửi Tổng cục trưởng 01 bản để báo cáo.

3. Thẩm quyền ký văn bản của Thủ trưởng các Cục, Vụ, Văn phòng Tổng cục;

a) Chánh Văn phòng Tổng cục được ký thừa lệnh (TL.) Tổng cục trưởng các văn bản hành chính: Giấy mời họp, công văn, các thông báo, báo cáo về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Văn phòng phụ trách hoặc do lãnh đạo Tổng cục giao trực tiếp; các văn bản để thực hiện các quy trình, thủ tục về tổ chức nhân sự, hành chính sau khi có chủ trương của lãnh đạo Tổng cục.

b) Các Vụ trưởng được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng một số văn bản hành chính: Công văn đôn đốc, trao đổi, các báo cáo, tham gia ý kiến về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách hoặc do lãnh đạo Tổng cục giao trực tiếp.

c) Cục trưởng được ban hành văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực do Cục phụ trách, sử dụng con dấu của Cục.

d) Không được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các văn bản hành chính có nội dung mang tính quy phạm pháp luật, quyết định hành chính hoặc sự chỉ đạo, bắt buộc thực hiện.

đ) Thủ trưởng các đơn vị có thể phân công cho cấp phó ký thay một số văn bản thuộc thẩm quyền ký thừa lệnh của mình và phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về việc phân công ký thay đó. Khi ký thay các văn bản để giải quyết các công việc được phân công phụ trách, cấp phó các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về nội dung văn bản ký thay đó.

e) Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng, các Vụ trưởng trực thuộc Tổng cục được ký thừa ủy quyền (TUQ.) Tổng cục trưởng một số văn bản theo các quyết định cụ thể. Khi được giao ký thừa ủy quyền, Thủ trưởng các đơn vị không được giao lại cho cấp phó ký thay.

f) Các văn bản ký thừa lệnh, thừa ủy quyền Tổng cục trưởng phải đúng trình tự, thủ tục soạn thảo, trình ký, ký ban hành văn bản quy định tại Quy chế tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản, thông tin của Tổng cục.

g) Các văn bản ký thừa lệnh, thừa ủy quyền phải gửi Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực 01 bản để báo cáo.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức

1. Cán bộ, công chức phải chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách, các công việc được Thủ trưởng đơn vị giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng đơn vị, trước lãnh đạo Tổng cục và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao. Khi đi công tác vắng phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị bố trí công chức khác giải quyết thay các công việc được giao.

3. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của Bộ và của Tổng cục có liên quan đến việc thực thi công vụ.

Chương 3.

QUAN HỆ CÔNG TÁC VỚI CÁC TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN

Điều 9. Quan hệ với các cơ quan thuộc Bộ, với địa phương và với cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực

Quan hệ làm việc giữa lãnh đạo Tổng cục với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực do Tổng cục phụ trách được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế phối hợp giữa Tổng cục với các tổ chức đã được thỏa thuận.

Điều 10. Quan hệ với tổ chức Đảng trong Tổng cục

Mối quan hệ công tác giữa lãnh đạo Tổng cục với Ban chấp hành Đảng ủy Tổng cục thực hiện theo quy định của Trung ương, Đảng ủy cơ quan Bộ và Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng ủy Tổng cục.

Điều 11. Quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng cục

Quan hệ giữa lãnh đạo Tổng cục với các tổ chức chính trị - xã hội trong Cơ quan Tổng cục:

1. Sáu tháng một lần Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng ủy quyền làm việc với Ban thường vụ Công đoàn, Ban thường vụ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội khác thuộc Tổng cục để thông báo chương trình công tác của Tổng cục, kết quả giải quyết kiến nghị của đoàn viên, hội viên và tiếp thu những kiến nghị của các tổ chức, đoàn thể.

2. Đại diện các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội cơ quan Tổng cục được mời tham dự các buổi họp, các hội nghị có liên quan đến triển khai nhiệm vụ chính trị của Tổng cục; các hoạt động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.

3. Tổng cục tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội cơ quan Tổng cục hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chính trị của Tổng cục được Bộ giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức, đoàn thể trước khi quyết định các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.

Điều 12. Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục với cấp ủy, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị

1. Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích, Điều lệ của các đoàn thể; phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể để thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Thủ trưởng đơn vị phối hợp với cấp ủy đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức trong đơn vị; xây dựng nếp sống văn hóa công sở; đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Đảng viên, đoàn viên gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của đảng viên, đoàn viên và các quy chế công vụ của Tổng cục.

Chương 4.

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA TỔNG CỤC

Điều 13. Lập và thực hiện chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm của Tổng cục:

a) Nội dung và yêu cầu:

- Chương trình công tác năm của Tổng cục bao gồm: xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án... (sau đây gọi chung là Đán) trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Tổng cục trưởng.

- Mỗi đề án trong chương trình công tác năm phải xác định rõ: nội dung chính; cấp trình; đơn vị chủ trì; đơn vị phối hợp; người phụ trách và thời hạn trình (tháng/quý).

- Các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ thực hiện các đề án.

b) Trình tự lập:

- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục chủ động nghiên cứu, đề xuất danh mục các đề án dự kiến sẽ thực hiện trong năm sau gửi về Văn phòng Tổng cục trước ngày 25 tháng 10 hàng năm. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm tổng hợp và đăng ký danh mục những đề án cần trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng vào chương trình công tác của Tổng cục để xin ý kiến lãnh đạo Tổng cục; hoàn thiện trình Tổng cục trưởng ký, gửi Văn phòng Bộ trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chương trình công tác năm của Bộ, Văn phòng Tổng cục tổng hợp các nội dung có liên quan đến Tổng cục, cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Tổng cục gửi xin ý kiến lãnh đạo Tổng cục và các đơn vị trực thuộc Tổng cục. Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo, các đơn vị, cá nhân phải có ý kiến chính thức (bằng văn bản) gửi Văn phòng Tổng cục để hoàn thiện, trình Tổng cục trưởng ký, ban hành.

Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng văn bản QPPL còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL và Thông tư của Bộ quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT.

2. Chương trình công tác tháng:

a) Căn cứ chương trình công tác năm đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục chủ động xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Kịp thời báo cáo lãnh đạo Tổng cục để chỉ đạo.

b) Trước ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Tổng cục tổng hợp tình hình thực hiện chương trình công tác tháng, dự kiến chương trình công tác tháng sau trình Tổng cục trưởng và thông báo để các cơ quan, đơn vị thực hiện.

3. Lịch công tác tuần của lãnh đạo Tổng cục:

a) Lịch công tác tuần của Tổng cục trưởng được đăng trên Trang thông tin điện tử (Website) của Bộ và của Tổng cục trước 15 giờ chiều thứ Sáu hàng tuần. Căn cứ chương trình công tác tháng của Tổng cục và chương trình công tác tuần của Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng lập lịch công tác tuần của mình và cập nhật lên Website của Tổng cục trước 16 giờ 30, chiều Thứ sáu hàng tuần.

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp) kịp thời hiệu chỉnh thông tin và cập nhật lên Website của Tổng cục.

c) Hàng ngày, các đơn vị phải thường xuyên theo dõi lịch làm việc của lãnh đạo Tổng cục trên mạng để thực thi các công việc liên quan. Đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị có trách nhiệm mời các đơn vị, cá nhân có liên quan; chuẩn bị tài liệu, ghi chép nội dung cuộc họp, dự thảo Thông báo kết luận (nếu cần).

d) Văn phòng Tổng cục chủ động phối hợp với đơn vị chủ trì để chuẩn bị tài liệu và công tác tổ chức cuộc họp. Cử đại diện lãnh đạo và chuyên viên có liên quan tham dự tất cả các buổi làm việc của Tổng cục trưởng.

4. Chương trình công tác của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục:

a) Căn cứ chương trình công tác của Tổng cục và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình công tác của đơn vị phải xác định rõ trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, đồng thi thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ và nội dung công việc.

b) Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Tổng cục và thông báo cho Văn phòng Tổng cục biết để điều chỉnh chương trình chung của Tổng cục và tìm giải pháp khắc phục.

5. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm cập nhật Chương trình công tác của Tổng cục, của lãnh đạo Tổng cục lên Website của Tổng cục. Thường xuyên theo dõi, hiệu chỉnh đảm bảo chính xác. Các đơn vị có trách nhiệm theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.

Điều 14. Hoàn chỉnh kế hoạch chuẩn bị các đề án

1. Đối với các dự thảo Luật, Pháp lệnh, việc lập kế hoạch thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL và Thông tư của Bộ quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trong lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT.

2. Đối với các đề án trong chương trình công tác (trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng):

Căn cứ chương trình công tác năm của Tổng cục (phần các đề án), Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề án tổ chức hoàn chỉnh kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, trong đó xác định rõ phạm vi đề án; các công việc cần triển khai; cơ quan phối hợp; cơ quan thẩm định; thời hạn trình (tháng/năm) và gửi về Văn phòng Tổng cục để tổng hợp báo cáo Bộ.

Thời hạn gửi kế hoạch: không quá 5 ngày làm việc đối với các đề án trong chương trình quý I, không quá 15 ngày đối với các đề án còn lại kể từ ngày chương trình công tác năm được ban hành.

3. Mọi thay đổi về kế hoạch, thời hạn trình các đề án, đơn vị chủ trì thực hiện đề án phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo về Văn phòng Tổng cục theo thời hạn quy định tại khoản 2, Điều này.

Điều 15. Chuẩn bị đề án

1. Căn cứ Chương trình công tác năm của Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ tđề án tổ chức lập đề cương, kế hoạch công tác và dự trù kinh phí (nếu cần thiết) trình Tổng cục trưởng phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, đơn vị chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan thực hiện đúng thủ tục, đúng thời gian quy định và thông báo kế hoạch về Văn phòng Tổng cục để theo dõi, đôn đốc thực hiện.

Đối với việc chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản QPPL, ngoài việc tuân theo các quy định của Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL.

2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực.

Điều 16. Quan hệ phối hợp trong việc chuẩn bị đề án

1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) mời Thủ trưởng các đơn vị liên quan để thống nhất việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp xây dựng đề án trên đây không thay thế các thủ tục xin ý kiến chính thức theo quy định tại khoản 2, Điều này.

2. Sau khi chuẩn bị xong đề án, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng một trong hai hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi giấy mời và tài liệu liên quan đến các đại biểu mời chậm nhất 3 ngày làm việc trước khi họp. Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và tiếp thu ý kiến góp ý để bổ sung, hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa cuộc họp. Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến dự, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết.

Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận văn bản, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì được hiểu là đồng ý với dự thảo đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung liên quan.

b) Gửi công văn xin ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả li thì được hiểu là đồng ý với dự thảo đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.

c) Ngoài việc thực hiện theo các thủ tục trên đây, chủ đề án phải gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính về nội dung thủ tục hành chính khi xây dựng văn bản QPPL theo quy định của Bộ.

Điều 17. Theo dõi và đánh giá việc thực hiện đề án

1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, các đơn vị rà soát, đánh giá việc thực hiện các đề án trong chương trình công tác, thông báo với Văn phòng Tổng cục hoặc Vụ Pháp chế, Thanh tra (đối với kế hoạch xây dựng văn bản QPPL) tình hình thực hiện các đề án, những vấn đề vướng mắc, phát sinh, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án trong chương trình công tác tiếp theo theo quy định tại Điều 14.

2. Văn phòng Tổng cục giúp Tổng cục trưởng tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các đơn vị; định kỳ báo cáo Tng cục trưởng kết quả thực hiện chương trình công tác của Tổng cục.

3. Vụ Pháp chế, Thanh tra giúp Tổng cục trưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các văn bản QPPL của các đơn vị; định kỳ hàng tháng, thông báo kết quả thực hiện chương trình xây dựng văn bản QPPL về Văn phòng Tổng cục để tổng hợp, báo cáo chung.

4. Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách đề án, chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Tổng cục trưởng trong quá trình thực hiện và trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình Bộ phê duyệt.

5. Kết quả chuẩn bị và thực hiện đề án là tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và để xem xét thi đua, khen thưởng hàng năm.

Điều 18. Trình tự, thủ tục xử lý văn bản, thông tin đi, đến và lưu trữ hồ sơ, tài liệu

Trình tự, thủ tục, hồ sơ xử lý văn bản, thông tin đến và trình ký, ký, ban hành văn bản đối với các loại văn bản hành chính của Tổng cục thực hiện theo Quy chế tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản, thông tin của Tổng cục.

Trình tự, thủ tục lưu trữ hồ sơ, tài liệu thực hiện theo quy định của Luật Lưu trữ và Quy chế quản lý, khai thác hồ sơ tài liệu lưu trữ của Bộ.

Điều 19. Giải quyết, xử lý công việc

1. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi một bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì ghi tên các đơn vị đó ở phần Nơi nhận của văn bản.

2. Đối với những công việc thuộc phạm vi giải quyết của tập thể lãnh đạo Tổng cục quy định tại khoản 3, Điều 3, Quy chế này, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng theo lĩnh vực được phân công xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:

a) Chỉ đạo đơn vị chủ trì hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Tổng cục để bố trí trình tập thể lãnh đạo Tổng cục tại phiên họp gần nhất;

b) Yêu cầu đơn vị chủ trì chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;

c) Giao đơn vị chủ trì làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 16, Quy chế này.

3. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục về nội dung đề án, đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Tổng cục hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình ký, ban hành.

Đối với ý kiến chỉ đạo nội dung các đề án có liên quan đến chủ trương, cơ chế, chính sách nhất thiết phải thể chế bằng văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương.

Đối với các văn bản do các đơn vị tham mưu trình về công việc chuyên môn, tùy từng trường hợp cụ thể, nếu xét thấy không cần thiết phải ban hành văn bản của Tổng cục, lãnh đạo Tổng cục phê duyệt trực tiếp vào văn bản trình để đơn vị trình, Văn phòng Tổng cục và các đơn vị liên quan biết, thực hiện.

4. Văn bản điện tử được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị, cá nhân nhận được văn bản điện tử có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Tổng cục, xử lý theo thẩm quyền.

Điều 20. Xử lý công việc thường xuyên khác thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Tổng cục

1. Các công việc chỉ đạo điều hành thường xuyên của lãnh đạo Tổng cục thực hiện theo quy định tại Điều 5, Quy chế này.

2. Tổ chức họp, hội nghị:

a) Cuộc họp của Tổng cục là cuộc họp do Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng hoặc do Thủ trưởng các đơn vị được lãnh đạo Tổng cục ủy quyền chủ trì, gồm: họp giao ban Tổng cục; họp làm việc; họp (hội nghị) tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác; họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề; họp (hội nghị) sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác năm của Tổng cục; họp (hội nghị) tổng kết công tác năm thuộc lĩnh vực thủy lợi;

b) Cuộc họp của đơn vị là cuộc họp do thủ trưởng đơn vị chủ trì, gồm: họp giao ban lãnh đạo đơn vị và trưởng các đơn vị trực thuộc; họp tham mưu; họp làm việc; họp chuyên môn; họp (hội nghị) tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác; họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề; họp (hội nghị) sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác năm của đơn vị; họp (hội nghị) tổng kết công tác năm của lĩnh vực chuyên ngành thuộc chức năng quản lý của đơn vị;

c) Việc quản lý chế độ họp, quy trình tổ chức họp phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của Tổng cục thực hiện theo Quy chế - Chế độ họp của Bộ.

Chương 5.

KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 21. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

1. Phạm vi kiểm tra: kiểm tra việc thi hành các văn bản QPPL về thủy lợi; kiểm tra quy trình soạn thảo, thủ tục trình ký và phát hành văn bản QPPL đối với các văn bản được Bộ giao; kiểm tra và xử lý các văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản khác do Tổng cục ban hành; chương trình công tác năm, tháng và những công việc do lãnh đạo Tổng cục giao.

2. Đối tượng kiểm tra; các đơn vị trực thuộc Tổng cục.

3. Việc kiểm tra đối với các cơ quan khác về ban hành và thi hành pháp luật, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, chương trình dự án do quốc tế tài trợ liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục được tiến hành theo các quy định của pháp luật.

Điều 22. Thẩm quyền kiểm tra

1. Tổng cục trưởng kiểm tra mọi hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục và cá nhân Tổng cục trưởng theo quy định của pháp luật.

2. Phó Tổng cục trưởng kiểm tra về lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Tổng cục trưởng giao.

3. Thủ trưởng các đơn vị có quyền kiểm tra:

a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.

b) Thực hiện các công việc do lãnh đạo Tổng cục giao chủ trì.

Điều 23. Hình thức kiểm tra

1. Thủ trưởng các đơn vị thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành các văn bản và nhiệm vụ được giao của đơn vị; kịp thời phát hiện các vướng mắc, khó khăn và đề xuất biện pháp xử lý.

2. Thủ trưởng các đơn vị quyết định việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất trong thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, Điều 22, Quy chế này.

3. Hình thức tiến hành kiểm tra:

a) Lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục và công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra làm việc trực tiếp tại đơn vị.

b) Yêu cầu các đơn vị báo cáo (bằng văn bản) tình hình triển khai thực hiện công việc.

c) Tổng cục tởng ủy quyền cho Chánh Văn phòng Tổng cục hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Tổng cục chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong các lĩnh vực hoặc có vấn đề cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt và triển khai thực hiện.

d) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết (chỉ áp dụng đối với những chương trình, dự án lớn).

Điều 24. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị được kim tra và báo cáo với Thủ trưởng phụ trách kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ: nội dung, đơn vị kiểm tra; đánh giá những mặt được và chưa được; những sai phạm và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra có văn bản báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Tổng cục. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra; yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Tổng cục.

3. Định kỳ cuối tháng, quý, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Tổng cục tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được lãnh đạo Tổng cục giao theo thẩm quyền.

4. Văn phòng Tổng cục tổng hợp, báo cáo Tổng cục tình hình kiểm tra của Tổng cục tại các buổi giao ban, hội nghị sơ kết 6 tháng và hội nghị tổng kết hàng năm của Tổng cục và các văn bản giao việc khác.

Chương 6.

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 25. Trách nhiệm của Văn phòng Tổng cục

1. Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Tổng cục ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.

2. Chủ trì cùng Vụ Pháp chế, Thanh tra bố trí lịch để lãnh đạo Tổng cục tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế, Thanh tra.

1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân tại phòng Tiếp công dân của Tổng cục. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Quy chế tiếp công dân của Bộ.

2. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân khi cần thiết.

3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.

4. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan phục vụ lãnh đạo Tổng cục tiếp công dân khi có yêu cầu.

5. Thực hiện chế độ báo cáo lãnh đạo Tổng cục và Thanh tra Bộ về công tác tiếp công dân của Tổng cục.

Điều 27. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị

1. Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thanh tra trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

2. Cử cán bộ có đủ năng lực, chuyên môn theo đúng yêu cầu của Vụ Pháp chế, Thanh tra để cùng phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Chương 7.

ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 28. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác của lãnh đạo Bộ và liên ngành:

a) Cán bộ, công chức được cử tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý của Tổng cục, của đơn vị phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác.

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cán bộ, công chức tham gia đoàn phải báo cáo (bằng văn bản) gửi Thủ trưởng đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý của Tổng cục, của đơn vị do cơ sở kiến nghị khi làm việc với đoàn và kết luận của Trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Tổng cục đi công tác tại các địa phương, đơn vị

a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Tổng cục, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Tổng cục liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Tổng cục.

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Tổng cục thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị.

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Tổng cục, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều này.

c) Các báo cáo và tài liệu phải được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Tổng cục, gửi trước cho các bên làm việc để chuẩn bị (nếu cần).

d) Trước ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Tổng cục.

đ) Tổ chức làm việc: Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến lãnh đạo Tổng cục khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Tổng cục và các quy định về báo cáo, tài liệu tại điểm c trên đây.

e) Sau khi kết thúc đợt công tác, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục, gửi Chánh Văn phòng Tổng cục thẩm định, trình ký, ban hành thông báo kết luận của lãnh đạo Tổng cục (nếu cần thiết). Văn phòng Tổng cục chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Tổng cục.

3. Các đoàn công tác khác

a) Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác. Khi cử cán bộ đi công tác Thủ trưởng đơn vị phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên.

b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 3 ngày làm việc.

Đoàn công tác gồm cán bộ của hai đơn vị trở lên thì đơn vị chủ trì phải bố trí Trưởng đoàn, đăng ký xe đi chung để tiết kiệm kinh phí.

Không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thi gian công tác vào các ngày làm việc trong tuần.

Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn; đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến lĩnh vực thủy lợi.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, sau khi kết thúc đợt công tác, Trưởng đoàn phải có báo cáo (bằng văn bản) gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chuyến công tác và những kiến nghị của cơ sở, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó; đối với đoàn thanh tra kiểm tra, xác minh thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Điều 29. Đi công tác nước ngoài

1. Tham gia các đoàn công tác của lãnh đạo Bộ và liên ngành:

a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị (bằng văn bản) những vấn đề liên quan đến lĩnh vực theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.

b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan đã cử đi công tác (bằng văn bản) về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Trưởng đoàn.

2. Các đoàn công tác do lãnh đạo Tổng cục chủ trì

a) Đoàn công tác do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác Quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, lập dự toán chi tiết kinh phí, nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình Trưởng đoàn phê duyệt, cử cán bộ của Vụ tham gia đoàn (nếu cần) và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình công tác; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định.

b) Đoàn công tác do lãnh đạo Tổng cục chủ trì dự hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát chuyên ngành: Đơn vị được giao chủ trì nội dung chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình, báo cáo Văn phòng Tổng cục, Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế (bằng văn bản) để theo dõi, tổng hợp.

c) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của Tổng cục, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp khác, phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác Quốc tế để trình lãnh đạo Tổng cục duyệt. Chỉ thông báo cho đi tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác, sau khi được lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.

- Thành phần đoàn đi đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với nội dung chương trình. Việc bố trí người thay thế giải quyết công việc và báo cáo Tổng cục khi đi công tác thực hiện theo điểm a, khoản 3, Điều 28, Quy chế này.

- Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài, chỉ được phép đi tham quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách không quá 2 lần mỗi năm và không sử dụng kinh phí từ ngân sách đoàn ra của Tổng cục, trừ khi được Tổng cục trưởng phân công.

- Thủ trưởng các Cục, Vụ, Văn phòng Tổng cục đi công tác nước ngoài phải có văn bản báo cáo Tổng cục trưởng. Chỉ làm các thủ tục chuyến đi, sau khi được Tổng cục trưởng đồng ý.

Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm tham mưu, đề xuất giải quyết các vấn đề nhân sự, cử cán bộ, công chức đi công tác, học tập nước ngoài theo quyết định phân cấp của Bộ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Cán bộ, công chức được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài, sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 4 ngày làm việc phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác và báo cáo Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục) về kết quả chuyến đi.

4. Trách nhiệm của Trưởng đoàn:

a) Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã được phê duyệt và theo các quy định của pháp luật.

b) Sau khi kết thúc chuyển công tác, trong thời hạn 5 ngày làm việc, phải báo cáo Tổng cục và các đơn vị có liên quan (bằng văn bản) về kết quả chuyến đi.

Điều 30. Tiếp khách trong nước

1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình, kế hoạch của lãnh đạo Tổng cục:

a) Tổng cục trưởng tiếp và làm việc với khách là lãnh đạo cấp cao và lãnh đạo Bộ, Tổng cục trưởng các Tổng cục và tương đương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình làm việc của Tổng cục trưởng.

b) Phó Tổng cục trưởng tiếp khách do Tổng cục trưởng ủy nhiệm; làm việc với khách là lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ thuộc trung ương và địa phương theo yêu cầu làm việc được phân công.

c) Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm bố trí chương trình, chuẩn bị để lãnh đạo Tổng cục tiếp, làm việc tại cơ quan Tổng cục:

- Khi có kế hoạch làm việc, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm thống nhất với các cơ quan của khách hoặc cơ quan đề nghị tiếp (gọi chung là cơ quan khách) để báo cáo Tổng cục xin triển khai công tác chuẩn bị, có phân công cụ thể: nội dung chương trình làm việc; thành phần tham dự; chuẩn bị các báo cáo; phương án đón tiếp đại biểu và phương án bố trí phòng làm việc.

- Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Tổng cục thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị tài liệu, báo cáo (các báo cáo phải gửi Văn phòng Tổng cục để trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ít nhất hai ngày, trước khi làm việc); mời các đơn vị tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị. Trường hợp đột xuất do yêu cầu của cơ quan khách, các đơn vị tham gia chuẩn bị báo cáo tóm tắt, Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nội dung báo cáo.

- Văn phòng Tổng cục tổ chức việc đón, tiếp khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, phân công người báo cáo, ghi biên bản buổi làm việc.

2. Lãnh đạo Tổng cục làm việc với địa phương và đơn vị thuộc ngành thủy lợi ở địa phương:

- Trường hợp lãnh đạo Tổng cục làm việc với Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị ngành thủy lợi ở địa phương (kể cả các cuộc hội thảo), Văn phòng Tổng cục và đơn vị chủ trì chuyên môn phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình làm việc.

- Trường hợp lãnh đạo Tổng cục làm việc với lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng Tổng cục cùng đơn vị chủ trì về chuyên môn phối hợp với Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và PTNT chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình làm việc.

3. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của lãnh đạo Tổng cục:

Văn phòng Tổng cục bố trí chương trình, phòng tiếp khách, chuẩn bị công tác hậu cần, phục vụ theo yêu cầu của lãnh đạo Tổng cục theo các quy định của pháp luật, của Bộ và của Tổng cục.

4. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức tiếp khách và làm việc:

Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp khách và làm việc với lãnh đạo cấp Sở, lãnh đạo các đơn vị chuyên ngành có liên quan về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Tổng cục. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời dự hoặc trực tiếp xin ý kiến của đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến lãnh đạo Tổng cục.

Điều 31. Tiếp khách nước ngoài

1. Các cuộc đón tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo chương trình của Bộ và của Tổng cục được thực hiện theo chương trình của cơ quan chủ trì đón tiếp. Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ liên hệ với cơ quan đề nghị tiếp để bố trí nghi thức, chương trình đón tiếp, báo cáo lãnh đạo Tổng cục được phân công tiếp khách ít nhất một ngày trước khi tiếp.

2. Các cuộc đón tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Tổng cục trưởng hoặc theo đề nghị của khách đã được Tổng cục trưởng đồng ý, các cuộc tiếp xã giao, tiếp cá nhân của lãnh đạo Tổng cục đối với khách nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc, tiếp khách nước ngoài của Bộ.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục chủ động tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài về những nội dung công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị. Hàng quý, các đơn vị tổng hợp kết quả các chương trình làm việc với khách nước ngoài gửi về Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế để tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng.

Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế có trách nhiệm giúp đỡ về thủ tục ngoại giao và phối hợp với đơn vị xử lý những vấn đề phát sinh.

Điều 32. Thủ tục tài chính để đi công tác và tiếp khách

Thủ tục tài chính, định mức chi tiêu, trách nhiệm, quan hệ trong cấp phát và thanh, quyết toán kinh phí đi công tác; kinh phí tiếp khách trong và nước ngoài thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước, của Bộ và Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục.

Chương 8.

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 33. Phó Tổng cục trưởng báo cáo Tổng cục trưởng

1. Phó Tổng cục trưởng báo cáo Tổng cục trưởng những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Tổng cục trưởng.

2. Khi Phó Tổng cục trưởng được ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị phải báo cáo Tổng cục trưởng những nội dung và kết quả hội nghị.

3. Báo cáo Tổng cục trưởng về kết quả làm việc và những kiến nghị với Tổng cục của các ngành và các địa phương, khi được cử tham gia các đoàn công tác của các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Bộ.

Điều 34. Thủ trưởng các đơn vị báo cáo lãnh đạo Tổng cục

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo lãnh đạo Tổng cục theo quy định và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục. Riêng báo cáo công tác sáu tháng, báo cáo công tác năm phải thông qua Phó Tổng cục trưởng phụ tch lĩnh vực.

a) Thời hạn gửi báo cáo định kỳ của các đơn vị về Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục) như sau:

- Báo cáo tuần: gửi trước 14 giờ ngày Thứ sáu;

- Báo cáo tháng: gửi trước ngày 15 hàng tháng (để tổng hợp báo cáo Bộ);

- Báo cáo công tác sáu tháng đầu năm: gửi trước ngày 10/6;

- Báo cáo công tác năm: gửi trước ngày 10/11.

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, thủ trưởng đơn vị phải báo cáo lãnh đạo Tổng cục để xử lý kịp thời.

b) Việc báo cáo điều chỉnh chương trình công tác tháng, năm của các đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 14, Quy chế này.

c) Các báo cáo khác (báo cáo cải cách hành chính; thực hiện Luật phòng chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước...) được quy định riêng theo yêu cầu của Bộ và của Tổng cục.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1, Điều này, Chánh Văn phòng Tổng cục còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng về các vấn đề đã được giải quyết; xử lý văn bản đến, văn bản lãnh đạo Tổng cục đã ký và phát hành;

b) Chuẩn bị báo cáo giao ban lãnh đạo Tổng cục hàng tuần;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác định kỳ (tháng, quý, năm) của Tổng cục gửi Chính phủ và các cơ quan Nhà nước cấp trên;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Tổng cục trưởng;

đ) Điểm báo, theo dõi dư luận xã hội liên quan đến ngành, đề xuất những vấn đề cần xử lý và báo cáo lãnh đạo Tổng cục hàng ngày.

Điều 35. Báo cáo giao ban Tổng cục

1. Báo cáo giao ban tuần của lãnh đạo Tổng cục:

a) Trách nhiệm của Văn phòng Tổng cục: Hàng tuần Văn phòng Tổng cục cập nhật kịp thời ý kiến kết luận của Tổng cục trưởng tại buổi giao ban tuần lên Website Tổng cục; theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Tổng cục thực hiện và hoàn chỉnh báo cáo giao ban tuần của lãnh đạo Tổng cục.

b) Trách nhiệm của các đơn vị: Báo cáo Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục) tình hình thực hiện công tác tuần; những vấn đề đặc biệt cần quan tâm, chỉ đạo và những kiến nghị, đề xuất (nếu có). Báo cáo gửi về Văn phòng Tổng cục trước 14 giờ ngày thứ Sáu hàng tuần.

2. Báo cáo giao ban tháng của Tổng cục:

a) Trách nhiệm của Văn phòng Tổng cục: căn cứ chương trình công tác tháng của Tổng cục và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục, yêu cầu các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện và hoàn chỉnh báo cáo giao ban tháng của Tổng cục.

b) Trách nhiệm của các đơn vị:

- Theo dõi, triển khai các nhiệm vụ Tổng cục giao; báo cáo Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục) kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng. Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 15 hàng tháng hoặc theo yêu cầu của của lãnh đạo Tổng cục.

- Nội dung báo cáo:

+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chương trình công tác tháng đã được phê duyệt; kết quả thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục tại các buổi giao ban hàng tháng;

+ Kết quả thực hiện chương trình xây dựng các đề án trình cấp trên và trình Tổng cục trưởng;

+ Kết quả thực hiện các thông báo ý kiến kết luận của cấp trên và của lãnh đạo Tổng cục;

+ Kết quả thực hiện các chương trình hành động, nghị quyết, các nhiệm vụ khác được giao;

+ Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Tổng cục;

+ Các đề xuất, kiến nghị (nếu có).

- Chuẩn bị các báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục (nếu có).

- Vụ Pháp chế, Thanh tra tổng hợp tình hình xây dựng văn bản QPPL của Tổng cục.

Điều 36. Thông tin về hoạt động của Tổng cục

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức những thông tin sau đây:

- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị, của Tổng cục và của ngành;

- Chương trình công tác của Tổng cục, của đơn vị; kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm;

- Thông tin tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và điều động, bổ nhiệm công chức, viên chức;

- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Tổng cục và đơn vị;

- Nội quy, quy chế làm việc của Tổng cục và đơn vị.

2. Cung cấp thông tin cho nhân dân:

a) Thông qua các cơ quan thông tin đại chúng.

Tổng cục duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về các chương trình công tác trọng tâm của Tổng cục.

b) Cung cấp thông tin trên Website của Tổng cục.

- Các loại thông tin, văn bản đăng tải lên Website của Tổng cục thực hiện theo “Quy chế quản lý, vận hành và khai thác thông tin trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thủy lợi”.

- Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước của Tổng cục và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; khai thác và phổ biến (in ra giấy hoặc đăng lại trên Website của Tổng cục) những thông tin trên mạng tin học diện rộng ca Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Tổng cục.

- Các đơn vị trực thuộc Tổng cục phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng để kịp thời lấy văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Tổng cục gửi để quán triệt và thực hiện.

c) Thẩm quyền, trách nhiệm, hình thức, nội dung và quan hệ trong cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện theo Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Bộ, ngành và cơ quan nhà nước và theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ.

Chương 9.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 37. Trách nhiệm thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Tổng cục, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có quan hệ công tác với Tổng cục có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục căn cứ Quy chế này để xây dựng Quy chế làm việc của đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Văn phòng Tổng cục theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế của Tổng cục và của các đơn vị. Kiểm tra, sơ kết, rút kinh nghiệm và kịp thời sửa đổi, bổ sung những quy định chưa phù hợp để hoàn chỉnh Quy chế.

Điều 38. Khen thưởng và kỷ luật

Việc thực hiện Quy chế này là một trong những căn cứ để đánh giá kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm hoặc đột xuất theo Quy chế khen thưởng của Bộ, của Tổng cục. Cá nhân, đơn vị thực hiện tốt sẽ được khen thưởng, có vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý theo các quy định hiện hành. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các đơn vị.

Điều 39. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phát hiện, đề xuất và báo cáo về Văn phòng Tổng cục để tổng hợp, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện trình Tổng cục trưởng./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 380/QĐ-TCTL

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu380/QĐ-TCTL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/06/2013
Ngày hiệu lực06/06/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 380/QĐ-TCTL

Lược đồ Quyết định 380/QĐ-TCTL năm 2013 Quy chế làm việc Tổng cục Thủy lợi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 380/QĐ-TCTL năm 2013 Quy chế làm việc Tổng cục Thủy lợi
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu380/QĐ-TCTL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thủy lợi
                Người kýHoàng Văn Thắng
                Ngày ban hành06/06/2013
                Ngày hiệu lực06/06/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 380/QĐ-TCTL năm 2013 Quy chế làm việc Tổng cục Thủy lợi

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 380/QĐ-TCTL năm 2013 Quy chế làm việc Tổng cục Thủy lợi

                  • 06/06/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 06/06/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực