Quyết định 381/QĐ-UBND

Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Điều lệ Hội Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi

Nội dung toàn văn Quyết định 381/QĐ-UBND 2009 phê duyệt Điều lệ Hội Xây dựng Quảng Ngãi


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 381/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Thông tư số 88/2003/NĐ-CP">01/2004/TT-BNV ngày 15/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Hội Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 01/TTr-HXD ngày 12/01/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 172/SNV-TCBC ngày 19/02/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi đã được Đại hội nhiệm kỳ V (2008-2012) của Hội thông qua ngày 05/12/2008 (có Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh và Chủ tịch Hội Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

ĐIỀU LỆ

HỘI XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Được phê duyệt tại Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 13/3/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, LĨNH VỰC VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 1. Tên gọi của Hội.

Tên gọi của Hội là: Hội Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi.

Trụ sở hoạt động của Hội đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội.

Hội Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Mục đích của Hội là tập hợp những người làm công tác khoa học kỹ thuật và quản lý hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh nhằm động viên, khuyến khích nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ, trao đổi thông tin về thành tựu khoa học kỹ thuật, kinh tế, quản lý, các hoạt động về nghề nghiệp, góp phần phát triển ngành xây dựng tỉnh nhà.

Hội là thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam và Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh.

Điều 3. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội.

Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Hội hoạt động theo Điều lệ do Đại hội của Hội thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, tuân thủ pháp luật của Nhà nước và chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Xây dựng.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 4. Nhiệm vụ của Hội.

1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ những người hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nhằm động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên, tạo điều kiện cho hội viên phát huy tiềm năng trí tuệ của mình phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

2. Tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực xây dựng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực và trình độ cho những người làm công tác xây dựng bằng các hình thức: hội thảo, sinh hoạt học thuật, tổ chức các lớp học chuyên đề.

3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội về xây dựng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

4. Tổ chức hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật.

5. Quan hệ chặt chẽ với Tổng hội Xây dựng Việt Nam và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh để tiếp thu các chủ trương công tác và các nhiệm vụ mà Tổng hội và Liên hiệp Hội giao.

6. Quan hệ chặt chẽ với Sở Xây dựng để tham gia phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức phản biện và giám định xã hội các dự án được giao.

Điều 5. Quyền hạn của Hội.

1. Đại diện cho các Chi hội và hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.

2. Phát triển Hội phù hợp với quy định của luật pháp.

3. Được lập qũy Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các Chi hội, các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động; được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 6. Điều kiện gia nhập Hội.

Công dân Việt Nam làm công tác khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội. Việc kết nạp hội viên do Ban chấp hành Hội xem xét, quyết định.

Điều 7. Nhiệm vụ của hội viên.

1. Tôn trọng và chấp hành Điều lệ Hội, những chủ trương, nghị quyết của Hội. Tham gia và vận động đồng nghiệp hưởng ứng các hoạt động của Hội, tuyên truyền và phát triển hội viên.

2. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ về lĩnh vực hoạt động của Hội; Phát huy tính sáng tạo, đề cao lương tâm nghề nghiệp, cống hiến khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn phục vụ sự phát triển của ngành.

4. Giữ gìn đoàn kết nội bộ và uy tín của Hội; tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí đúng theo quy định.

Điều 8. Quyền lợi của hội viên.

1. Được thảo luận và biểu quyết mọi công việc của tổ chức hội nơi sinh hoạt; được ứng cử, đề cử và bầu cử vào cơ quan lãnh đạo của Hội.

2. Được tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do Hội tổ chức; được Hội phổ biến các chủ trương, chính sách có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp và các hoạt động của Hội.

3. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong hoạt động nghề nghiệp.

4. Được quyền xin ra khỏi Hội khi xét thấy không thể hay không muốn tiếp tục tham gia.

Chương IV

TỔ CHỨC CỦA HỘI

Điều 9. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động.

Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính. Các cơ quan lãnh đạo của Hội được bầu cử và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số.

Điều 10. Tổ chức của Hội.

1. Cấp tỉnh là: Hội Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi.

2. Cấp cơ sở và các đơn vị trực thuộc Hội: gồm có các Chi hội và các đơn vị trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Đại hội của Hội.

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội của Hội, được tổ chức 5 (năm) năm một lần do Ban Chấp hành đương nhiệm của Hội triệu tập; trường hợp cần thiết Ban Chấp hành có thể triệu tập Đại hội bất thường nếu có yêu cầu của trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.

2. Đại hội có nhiệm vụ:

- Thông qua báo cáo công tác của nhiệm kỳ và phương hướng, nhiệm vụ công tác nhiệm kỳ đến.

- Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu có).

- Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.

- Bầu Ban Chấp hành Hội và bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp trên (số lượng do Đại hội quyết định).

3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

- Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

- Việc thông qua các quyết định, nghị quyết của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt biểu quyết tán thành.

Điều 12. Ban Chấp hành Hội.

1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội, do Đại hội bầu. Số lượng thành viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định từ 9 đến 15 người.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

- Lãnh đạo thực hiện Điều lệ và các Nghị quyết của Đại hội.

- Chỉ đạo, theo dõi hoạt động của các Chi hội và các đơn vị trực thuộc Hội; phát triển các mối quan hệ của Hội nhằm đẩy mạnh hoạt động của Hội.

- Bầu Thường trực Hội gồm các chức danh: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thư ký Hội, số lượng không quá 5 người; bầu Ban Kiểm tra từ 1 đến 3 người, trong đó có 1 uỷ viên Ban Chấp hành làm Trưởng ban kiểm tra.

- Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu trình Đại hội và quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.

- Quyết định mức thu hội phí của hội viên và mức trích nộp hội phí của các Chi hội và các đơn vị trực thuộc Hội.

- Phân công công tác cho các thành viên trong Ban Chấp hành.

- Quyết định kỷ luật đối với uỷ viên Ban Chấp hành Hội; quyết định bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành Hội.

- Xét kết nạp, khai trừ hội viên.

3. Chế độ hội họp của Ban Chấp hành:

- Ban Chấp hành họp định kỳ 6 tháng một lần, ngoài ra có thể họp đột xuất khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc yêu cầu của trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Các phiên họp của Ban Chấp hành được coi là hợp lệ khi có mặt trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.

- Hằng năm, Ban Chấp hành tổ chức Hội nghị tổng kết công tác trong năm và đề ra chương trình công tác cho năm tới trên cơ sở Nghị quyết của Đại hội.

Điều 13. Thường trực Hội.

1. Thường trực Hội do Ban Chấp hành bầu gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thư ký, số lượng không quá 5 người. Thường trực Hội thay mặt Ban chấp hành điều hành các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành và phải báo cáo công tác của mình trong các kỳ họp của Ban chấp hành.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Hội:

- Lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Ban chấp hành giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành.

- Chuẩn bị các nội dung sinh hoạt của kỳ họp Ban chấp hành; thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước và Liên hiệp Hội, Tổng Hội Xây dựng Việt Nam.

3. Chế độ hội họp của Thường trực Hội:

- Thường trực Hội họp định kỳ 3 tháng một lần; khi cần thiết có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập.

Điều 14. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký Hội.

1. Chủ tịch Hội: là người đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật; là chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hội; chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành, điều hành mọi hoạt động của Hội để triển khai các Nghị quyết của Ban chấp hành; đại diện cho Hội quan hệ với các tổ chức khác; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.

2. Phó Chủ tịch Hội: là người giúp cho Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội phân công; được Chủ tịch Hội phân công trực tiếp phụ trách một số hoạt động của Hội hoặc giải quyết một số vấn đề cụ thể của Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch Hội vắng mặt phải ủy quyền điều hành công việc cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Thư ký Hội: là người thường trực giải quyết công việc và các hoạt động thường nhật của Hội do Chủ tịch Hội phân công; chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban chấp hành, Thường trực Hội; lập báo cáo định kỳ gửi các cơ quan quản lý Nhà nước và Liên hiệp Hội, Tổng Hội.

Điều 15. Ban Kiểm tra.

1. Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu, số lượng từ 1 đến 3 người trong đó có 1 uỷ viên Ban Chấp hành làm Trưởng ban kiểm tra.

2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ và các quy chế của Hội; xem xét giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến Hội.

3. Ban kiểm tra họp thường kỳ 3 tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc của Trưởng Ban Kiểm tra.

Điều 16. Chi hội và các đơn vị trực thuộc Hội.

Các chi hội và đơn vị trực thuộc Hội có trách nhiệm tổ chức sinh hoạt định kỳ 3 tháng một lần. Nội dung sinh hoạt bao gồm các nội dung đã tiếp thu tại sinh hoạt Ban Chấp hành và bổ sung các nội dung cụ thể của đơn vị mình. Các uỷ viên Ban Chấp hành phụ trách các chi hội và đơn vị trực thuộc Hội chuẩn bị nội dung và triệu tập sinh hoạt.

Các chi hội và đơn vị trực thuộc Hội có trách nhiệm thu hội phí và nộp cho Ban Chấp hành Hội.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 17. Tài chính và tài sản của Hội gồm có:

1. Hội phí của hội viên, các Chi hội và đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Kinh phí đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ trực thuộc Hội; các nguồn thu từ các hoạt động khoa học kỹ thuật, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn hỗ trợ của Liên hiệp Hội, Tổng Hội và nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

4. Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Quản lý tài chính và tài sản.

1. Tài chính và tài sản của Hội được quản lý, sử dụng theo Quy chế của Ban Chấp hành Hội, phù hợp với quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về tài chính và pháp luật hiện hành.

2. Khi Hội giải thể thì toàn bộ tài chính và tài sản của Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 19. Các Chi hội, đơn vị trực thuộc Hội và hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 20. Chi hội, đơn vị trực thuộc Hội và hội viên nào có những hoạt động trái với Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến uy tín của Hội thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý với các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, bãi miễn chức vụ trong Hội, xóa tên trong danh sách hội viên.

Chương VII

HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 21. Điều lệ này đã được Đại hội nhiệm kỳ V (2008-2012) Hội Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi thông qua ngày 05/12/2008; có hiệu lực thi hành kể từ khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt.

Điều 22. Chỉ có Đại hội của Hội mới có quyền ra Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội và phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có giá trị thực hiện./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 381/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 381/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 13/03/2009
Ngày hiệu lực 13/03/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 381/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 381/QĐ-UBND 2009 phê duyệt Điều lệ Hội Xây dựng Quảng Ngãi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 381/QĐ-UBND 2009 phê duyệt Điều lệ Hội Xây dựng Quảng Ngãi
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 381/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Xuân Huế
Ngày ban hành 13/03/2009
Ngày hiệu lực 13/03/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 381/QĐ-UBND 2009 phê duyệt Điều lệ Hội Xây dựng Quảng Ngãi

Lịch sử hiệu lực Quyết định 381/QĐ-UBND 2009 phê duyệt Điều lệ Hội Xây dựng Quảng Ngãi

  • 13/03/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 13/03/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực