Quyết định 383/QĐ-UBND

Quyết định 383/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Nội dung toàn văn Quyết định 383/QĐ-UBND chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Hà Giang 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 383/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 17 tháng 03 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;

Căn cứ Thông tư số 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí">188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 301/STC-TTr ngày 04/3/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2016.

Điều 2. Căn cứ nội dung chương trình ghi tại điều 1, giao cho Thủ trưởng các cơ quan đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức có liên quan cụ thể hóa mục tiêu, chỉ tiêu và biện pháp cụ thể để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 đảm bảo thiết thực, có hiệu quả và đúng quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐN
D tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND t
nh;
- UBMTTQVN t
nh;
- S
Tư pháp, Thanh tra tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo HG,
- Công báo t
nh, Website tnh;
- Như Điều 3;
- UBND các huyện
, TP (sao gửi các xã, TT);
- Lưu VT, CVKT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của UBND tỉnh)

A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

I. Mục tiêu

1. Xác định chống lãng phí và thực hành tiết kiệm là góp phần bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm cho an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác của địa phương, của tổ chức.

2. Để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhận thức sâu sắc, có trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

II. Yêu cầu

1. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và nhân dân phải đưa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là công việc thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc và có biện pháp cụ thể.

2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo sự chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.

3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch THTK, CLP gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của ngành, lĩnh vực, gắn với yêu cầu cải cách hành chính và hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Phân công rõ trách nhiệm cho CBCCVC thực hiện theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo yêu cầu.

B. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

I. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước

1. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm 20% dự toán chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương.

2. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, triển khai ngay một số nhiệm vụ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Không bố trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả, từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

Không ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách khi chưa có nguồn đảm bảo.

3. Đối với cơ quan tài chính:

- Trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí đối với nhiệm vụ phát sinh trong năm thuộc nguồn NSNN phải đảm bảo khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc đã được phê duyệt chủ trương thực hiện.

- Thẩm định phân bổ, giao dự toán kinh phí chi ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN cho nhiệm vụ phát sinh đảm bảo tiết kiệm, ở mức tối thiểu cần thiết.

4. Các địa phương, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này bằng so với thực hiện năm 2015.

5. Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi bổ sung đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và chế độ tài chính hiện hành. Quản lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chi từ nguồn thu, chấp hành đúng chế độ kế toán, chế độ báo cáo tài chính.

6. Không đề xuất, thẩm định, phê duyệt các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi hoặc đã được ứng dụng. Thực hiện cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015.

7. Tiếp tục rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến định mức chi, nhất là từ nguồn NSNN và có nguồn gốc từ NSNN.

II. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

1. Thực hiện tiết kiệm ngay từ chủ trương đầu tư, thiết kế, lập dự toán; cắt giảm các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch; cắt giảm quy mô, giãn hoãn các hạng mục chưa thực sự cần thiết, hiệu quả đầu tư thấp; tập trung cho các công trình thực sự cấp thiết phát huy hiệu quả trực tiếp cho phát triển KT-XH trên địa bàn.

2. Chống lãng phí công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 10% tổng mức đầu tư.

3. Tập trung nguồn lực, biện pháp để xử lý nợ đọng trong XDCB.

4. Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình, trừ các công trình quan trọng quốc gia về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.

5. Phân định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư, Ban Quản lý, từng cán bộ tư vấn, giám sát nếu để xảy ra hiện tượng lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.

6. Kiểm soát chặt chẽ vốn ĐTXDCB, việc cấp phát, thanh toán vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã được phê duyệt và bố trí vốn mà khởi công chậm tiến độ thì điều chuyển cho dự án khác. Nâng cao chất lượng thẩm định quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.

III. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công, tài nguyên khoáng sản

1. Đối với nhà công vụ:

- Đôn đốc các cá nhân thanh toán dứt điểm tiền thanh lý nhà công vụ.

- Thu hồi nhà công vụ nếu sử dụng không đúng mục đích, đúng đối tượng.

2. Đối với tài sản công:

- Các cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công làm căn cứ để kiểm tra việc thực hiện quy chế của CBCCVC và người lao động.

- Kiểm kê, rà soát xe ô tô theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có. Hạn chế tối đa việc mua sắm các phương tiện, tài sản, trang thiết bị đắt tiền, không thực sự cần thiết. Mua sắm trang thiết bị khi đã hỏng hoặc bổ sung thêm biên chế theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện việc mua sắm tập trung đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chỉ tiến hành sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc khi đã đạt tiêu chuẩn về thời gian vận hành, đúng trình tự, thủ tục.

- Trình cấp thẩm quyền điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.

3. Đối với đất đai, trụ sở làm việc.

Kiểm tra, rà soát lại xử lý thu hồi diện tích đất đai, mặt nước, trụ sở làm việc sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm trái quy định.

4. Tiếp tục rà soát, xử lý sắp xếp lại nhà, đất để đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và thực sự tiết kiệm.

5. Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản, quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo đúng quy định của pháp luật.

IV. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước

1. Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước hàng năm Doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với từng chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể, đồng thời ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực được nhà nước giao.

2. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; tiết kiệm chi phí quản lý tối thiểu 3%, tiết giảm chi phí tiếp tân, khánh tiết, hội nghị....

V. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động

1. Thực hiện đúng quy định của Trung ương về tinh giản biên chế, đi với số gim biên chế do tinh giản biên chế chỉ được bổ sung tối đa 50% số biên chế giảm.

2. Quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.

3. Tìm mọi biện pháp cải cách thủ tục hành chính; Giảm sgiờ nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nộp thuế và thời gian thông quan theo chỉ đạo của Chính phủ và của ngành.

VI. Đối với sản xuất tiêu dùng trong nhân dân

1. UBMT Tổ quc các cấp phối hợp với UBND các huyện, thành phố, tổ chức chính trị - xã hội các cấp thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vận động nhân dân tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sng văn hóa”, thực hiện nếp sống mới, nhất là trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội.

2. Đưa kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành tiêu chí để bình xét danh hiệu thi đua Thôn, tổ dân phố văn hóa và gia đình văn hóa.

C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

I. Người đứng đầu chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cộng đồng dân cư

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải xây dựng kế hoạch, biện pháp THTK, CLP cụ thể, rõ ràng. Được thể hiện bằng văn bản tổ chức thực hiện, thông qua Kế hoạch của cơ quan, đơn vị hàng năm, tiết kiệm, chống lãng phí rõ về lượng, giá trị và phải được đánh giá, báo cáo kết quả thực hành TK, CLP thông qua Hội nghị CBCCVC.

2. Các cơ quan truyền thông bố trí thời lượng, thu thập thông tin để tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Nắm bắt, rà soát và tiếp tục đề xuất ban hành, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP.

4. Thực hiện tốt quy định về công khai, giám sát theo quy định hiện hành. Phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.

5. Công bố hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí của cơ quan, đơn vị, cá nhân.

II. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính

1. Tiếp tục rà soát, ban hành mới, điều chỉnh các thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý hành chính.

2. Thực hiện quy trình ISO vào các hoạt động của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan đến doanh nghiệp và nhân dân.

3. Đẩy mnh cải cách hành chính theo Chương trình của tỉnh và kế hoạch hàng năm; đánh giá, chấn chỉnh hoạt động của bộ phận một cửa liên thông, một cửa điện tử tại các cơ quan, đơn vị, các cấp, đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí của người dân và tổ chức, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, cũng như chỉ số cải cách hành chính công của địa phương.

III. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP

1. Các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về THTK, CKP.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và Chủ tịch UBND các cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra các đơn vị trực thuộc.

3. Đề xuất kiến nghị và có biện pháp xử lý nghiêm túc các vi phạm qua kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức phbiến, quán triệt đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và nhân dân về các quy định về THTK, CLP và chương trình này.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Giám đốc các CTTNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% và nắm giữ cổ phần chi phối cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu TK, CLP của cấp mình, ngành mình; xác định cụ thể nhiệm vụ trọng tâm, với những biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện.

3. Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp trên cơ sở chế độ báo cáo về thực hiện Luật THTK, CLP làm căn cứ xét thi đua khen thưởng.

4. Các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra cần tập trung đến việc triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước

5. Chế độ báo cáo:

a) Đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo:

- Cấp huyện: UBND huyện, thành phgiao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn huyện.

- Cấp tỉnh: Giao cho Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ quan khối tỉnh và tổng hợp kết quả THTK, CLP toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

b) Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP: Theo văn bản số 1388/STC-TTr ngày 29/9/2015 của Sở Tài chính V/v Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

c) Hình thức gửi báo cáo:

- Bằng văn bản.

- Bằng tệp dữ liệu gửi kèm thư điện tử theo hướng dẫn của Sở Tài chính, ngay sau khi ký phát hành báo cáo bằng văn bản hoặc fax khi có yêu cầu.

d) Thời hạn gửi báo cáo:

- Cơ quan, đơn vị, UBND cấp xã, UBMT Tổ quốc các cấp, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức thuộc phạm vi tỉnh, huyện quản lý gửi báo cáo về cơ quan có trách nhiệm tổng hợp báo cáo trước ngày 20/01 năm sau liền kề.

- UBND huyện, thành phố gửi Sở Tài chính trước ngày 10/02 năm sau liền kề.

- Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh ký ban hành gửi về Bộ Tài chính trước ngày 28/2 năm sau liền kề.

e) Báo cáo đột xuất: UBND tỉnh giao Sở Tài chính yêu cầu thực hiện.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai, thực hiện./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 383/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 383/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 17/03/2016
Ngày hiệu lực 17/03/2016
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 383/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 383/QĐ-UBND chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Hà Giang 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 383/QĐ-UBND chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Hà Giang 2016
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 383/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành 17/03/2016
Ngày hiệu lực 17/03/2016
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 8 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 383/QĐ-UBND chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Hà Giang 2016

Lịch sử hiệu lực Quyết định 383/QĐ-UBND chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Hà Giang 2016

  • 17/03/2016

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 17/03/2016

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực