Quyết định 3876/QĐ-BTP

Quyết định 3876/QĐ-BTP năm 2012 về Quy chế “Phối hợp quản lý và xử lý tài sản dự án sử dụng vốn nhà nước của Bộ Tư pháp khi dự án kết thúc hoặc dự án chưa kết thúc nhưng có tài sản phải xử lý”

Nội dung toàn văn Quyết định 3876/QĐ-BTP năm 2012 Quy chế Phối hợp quản lý và xử lý tài sản dự án


BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3876/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ “PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP KHI DỰ ÁN KẾT THÚC HOẶC DỰ ÁN CHƯA KẾT THÚC NHƯNG CÓ TÀI SẢN PHẢI XỬ LÝ”

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12;

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Chỉ thị số 17/2007/CT-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý tài sản của các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế “Phối hợp về quản lý và xử lý tài sản các dự án sử dụng vốn nhà nước của Bộ Tư pháp khi dự án kết thúc hoặc dự án chưa kết thúc nhưng có tài sản phải xử lý” kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP KHI DỰ ÁN KẾT THÚC HOẶC DỰ ÁN CHƯA KẾT THÚC NHƯNG CÓ TÀI SẢN CẦN PHẢI XỬ LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3876/QĐ-BTP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có liên quan trong công tác quản lý và xử lý tài sản các Chương trình, đề án, dự án (gọi tắt là dự án) sử dụng vốn nhà nước, bao gồm cả các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc hoặc dự án chưa kết thúc nhưng có tài sản phải xử lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp;

2. Ban quản lý dự án; cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án;

3. Văn phòng Bộ Tư pháp;

4. Các đối tượng thụ hưởng tài sản của dự án khi dự án kết thúc.

Điều 3. Tài sản dự án phải quản lý, xử lý gồm

1. Tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc (bao gồm cả dự án kết thúc từng phần hoặc theo từng giai đoạn thực hiện của dự án), dự án chưa kết thúc nhưng cần phải xử lý tài sản, bao gồm:

a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm cả phần diện tích đất được giao để phục vụ công tác thi công của dự án;

b) Phương tiện vận tải;

c) Máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác phục vụ hoạt động của dự án.

2. Tài sản phục vụ hoạt động của các chuyên gia nước ngoài, các nhà thầu tư vấn, giám sát thi công thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài khi dự án kết thúc, các chuyên gia, nhà thầu chuyển giao tài sản cho phía Việt Nam (gọi là những tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam).

3. Vật tư thu hồi từ việc tháo dỡ các công trình kết cầu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia (sau đây gọi tắt là công trình kết cấu hạ tầng) cũ khi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mới.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng đơn vị trong công tác phối hợp;

2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ đồng thời phát huy tính chủ động và trách nhiệm của từng đơn vị;

3. Đảm bảo sự thống nhất, toàn diện trong công tác quản lý, xử lý tài sản dự án;

4. Đảm bảo tài sản dự án được theo dõi, hạch toán đầy đủ và xử lý kịp thời theo đúng quy định.

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, Ban quản lý dự án trong quan hệ hoạt động phối hợp

1. Vụ Kế hoạch – Tài chính

a) Giúp Bộ trưởng quản lý chung và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Ban quản lý dự án, các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án lập báo cáo, đề xuất xử lý tài sản.

b) Tham mưu cho Bộ trưởng về việc xử lý tài sản dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý tài sản dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định cụ thể tại Quy chế này.

2. Ban quản lý dự án; cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án

a) Đối với dự án thành lập Ban quản lý dự án có tổ chức bộ máy kế toán để hạch toán độc lập, Ban quản lý dự án có trách nhiệm theo dõi, hạch toán, quản lý, kịp thời báo cáo, đề xuất xử lý tài sản dự án; phối hợp chặt chẽ với Vụ Kế hoạch – Tài chính để xử lý tài sản dự án.

b) Đối với dự án không thành lập Ban quản lý dự án hoặc có thành lập Ban quản lý dự án nhưng không tổ chức bộ máy kế toán để hạch toán độc lập, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án có trách nhiệm thực hiện nội dung công việc nêu tại Điểm a Khoản này.

Đối với dự án của các đơn vị thuộc khối Văn phòng Bộ không có tài khoản riêng, đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện nội dung công việc nêu tại Điểm a Khoản này.

3. Văn phòng Bộ

a) Là đầu mối quản lý các dự án không thành lập Ban quản lý dự án hoặc có thành lập Ban quản lý dự án nhưng không tổ chức bộ máy kế toán hạch toán độc lập do các đơn vị thuộc khối Văn phòng Bộ thực hiện.

b) Theo dõi, tổng hợp các dự án thuộc trách nhiệm quản lý nêu tại Điểm a Khoản này; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính; đôn đốc các đơn vị báo cáo, xử lý tài sản dự án.

c) Phối hợp chặt chẽ với Vụ Kế hoạch – Tài chính trong công tác báo cáo, xử lý tài sản dự án của các dự án thuộc phạm vi quản lý.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ, XỬ LÝ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI SẢN DỰ ÁN

Điều 6. Bảo quản tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc

Khi dự án kết thúc, Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản theo nguyên trạng cho đến khi bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận hoặc hoàn thành việc bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án không được tháo dỡ, thay đổi kết cấu, phụ tùng, linh kiện của tài sản; cho thuê, cho mượn hoặc tự ý sử dụng tài sản khi chưa có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 7. Xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc

1. Kiểm kê, lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản dự án

a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự án kết thúc, Ban quản lý dự án có trách nhiệm kiểm kê tài sản theo Mẫu số 01/TSDA ban hành kèm theo Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và xử lý tài sản các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc. Trường hợp khi kiểm kê phát hiện thừa, thiếu tài sản phải ghi rõ trong Biên bản kiểm kê tài sản, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất biện pháp xử lý theo chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Sau khi thực hiện việc kiểm kê tài sản, Ban quản lý dự án thực hiện lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính, hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gồm:

- Văn bản đề nghị xử lý tài sản;

- Biên bản kiểm kê tài sản (theo Mẫu số 01/TSDA Thông tư số 87/2010/TT-BTC);

- Bảng tổng hợp danh mục tài sản đề nghị xử lý (theo Mẫu số 02/TSDA Thông tư số 87/2010/TT-BTC);

- Trường hợp tài sản đề nghị xử lý theo hình thức điều chuyển thì phải có văn bản đề nghị tiếp nhận tài sản của đơn vị nhận điều chuyển;

- Bản phô tô giấy tờ khác có liên quan đến tài sản (giấy tờ nhà, đất, giấy đăng ký xe ô tô, ...).

b) Đối với các dự án không thành lập Ban quản lý dự án hoặc có thành lập Ban quản lý dự án nhưng không tổ chức bộ máy kế toán để hạch toán kế toán độc lập thì đơn vị được giao thực hiện dự án lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

c) Đối với các dự án do các đơn vị thuộc khối Văn phòng Bộ thực hiện không thành lập Ban quản lý dự án hoặc có thành lập Ban quản lý dự án nhưng không tổ chức bộ máy kế toán để hạch toán kế toán độc lập thì Ban quản lý dự án hoặc đơn vị được giao thực hiện dự án có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện việc kiểm kê tài sản, lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính để xử lý tài sản.

2. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xử lý tài sản, tùy theo hình thức xử lý tài sản là điều chuyển, bán hoặc thanh lý, Vụ Kế hoạch – Tài chính rà soát, tổng hợp, có văn bản trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

a) Đối với các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, bao gồm:

- Bán trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất;

- Điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Tư pháp.

Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý tài sản trình lãnh đạo Bộ ký gửi Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền.

b) Đối với các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, bao gồm:

- Điều chuyển trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý;

- Điều chuyển, bán, thanh lý xe ô tô.

Vụ Kế hoạch - Tài chính trình lãnh đạo Bộ ký văn bản đề xuất kèm theo các hồ sơ có liên quan gửi xin ý kiến Bộ Tài chính, trên cở sở ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Vụ tổng hợp hồ sơ trình Bộ quyết định xử lý.

c) Đối với việc quyết định xử lý các tài sản còn lại: Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp hồ sơ trình Bộ quyết định theo thẩm quyền.

3. Tổ chức xử lý tài sản

Sau khi có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền, Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án hoặc Văn phòng Bộ (tùy theo hình thức quản lý thực hiện dự án như nêu cụ thể tại Khoản 1 Điều 7) có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản, cụ thể như sau:

a) Đối với tài sản có quyết định điều chuyển:

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định của Bộ Tài chính về việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Các nội dung quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

b) Đối với tài sản có quyết định bán, thanh lý:

Thực hiện việc bán, thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện, phương thức, trình tự, thủ tục, hồ sơ và quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản Nhà nước.

c) Đối với tài sản dự án là diện tích đất được giao (hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi công dự án có quyết định bàn giao:

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận diện tích đất. Các nội dung quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, bàn giao được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 8. Xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án chưa kết thúc nhưng không còn sử dụng được hoặc không cần sử dụng trong quá trình thực hiện dự án

1. Đối với các dự án chưa kết thúc nhưng có tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được, Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án hoặc Văn phòng Bộ (tùy theo hình thức quản lý thực hiện dự án như nêu cụ thể tại Khoản 1 Điều 7) phải thực hiện kiểm kê, lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính để xử lý.

2. Hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và tổ chức xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án chưa kết thúc nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được trong quá trình thực hiện dự án được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 7 Quy chế này.

Điều 9. Xử lý tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam

1. Tiếp nhận và bảo quản tài sản tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam, Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án hoặc Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện các công việc cụ thể như sau:

a) Tiếp nhận tài sản từ phía nước ngoài chuyển giao và bảo quản tài sản đã tiếp nhận, hồ sơ của tài sản theo nguyên trạng cho đến khi bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận hoặc hoàn thành việc bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Việc tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản (theo Mẫu số 03/TSDA Thông tư số 87/2010/TT-BTC) trong đó ghi rõ số lượng, hiện trạng của tài sản, giá trị tài sản (nếu có) kèm theo các hồ sơ liên quan đến tài sản.

b) Thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng và nộp thuế theo quy định của pháp luật trước khi trình cấp có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước và phê duyệt phương án xử lý tài sản.

2. Xác lập quyền sở hữu Nhà nước đối với tài sản được chuyển giao

Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án hoặc Văn phòng Bộ tổng hợp hồ sơ gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính để tổng hợp trình Bộ Tài chính quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản đã tiếp nhận theo quy định của pháp luật. Hồ sơ trình gồm có văn bản đề nghị xác lập quyền sở hữu nhà nước và giấy tờ hồ sơ liên quan đến tài sản tiếp nhận.

3. Xử lý tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam

Việc phối hợp xử lý tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam được thực hiện như đối với công tác phối hợp trong xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.

Điều 10. Xử lý vật tư thu hồi từ việc tháo dỡ các công trình kết cầu hạ tầng

1. Tháo dỡ, bảo quản vật tư thu hồi, Ban quản lý dự án, đơn vị được giao thực hiện dự án có trách nhiệm:

a) Tổ chức tháo dỡ hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chức năng tháo dỡ công trình kết cấu hạ tầng cũ (nếu có) và thu hồi vật tư còn có giá trị sử dụng để xử lý theo quy định (trừ trường hợp dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định nhà thầu thi công có trách nhiệm tháo dỡ công trình kết cấu hạ tầng cũ).

b) Bảo quản vật tư thu hồi từ việc tháo dỡ các công trình kết cấu hạ tầng cũ theo nguyên trạng cho đến khi hoàn thành việc điều chuyển, bán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Nghiêm cấm việc cho thuê, cho mượn hoặc tự ý sử dụng, bán vật tư thu hồi được từ việc tháo dỡ các công trình kết cấu hạ tầng cũ.

2. Xử lý vật tư thu hồi

Việc phối hợp xử lý vật tư thu hồi theo hình thức điều chuyển hoặc bán được thực hiện như đối với công tác phối hợp trong xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.

Điều 11. Chế độ báo cáo

1. Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án hoặc Văn phòng Bộ (tùy theo hình thức quản lý thực hiện dự án như nêu cụ thể tại Khoản 1 Điều 7) có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình xử lý tài sản của các dự án kết thúc hoặc dự án chưa kết thúc nhưng phát sinh tài sản cần xử lý theo Mẫu số 04/TSDA, Mẫu số 05/TSDA Thông tư số 87/2010/TT-BTC gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính trước ngày 20 tháng 01 của năm sau và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ.

2. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm rà soát, tổng hợp báo cáo của các Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, thực hiện dự án hoặc Văn phòng Bộ trình Bộ ký gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Các Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án, Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm thi hành các quy định tại Quy chế này.

2. Giao Vụ Kế hoạch – T ài chính tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Bộ trưởng.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) để được hướng dẫn, xử lý./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3876/QĐ-BTP

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3876/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/12/2012
Ngày hiệu lực17/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3876/QĐ-BTP

Lược đồ Quyết định 3876/QĐ-BTP năm 2012 Quy chế Phối hợp quản lý và xử lý tài sản dự án


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3876/QĐ-BTP năm 2012 Quy chế Phối hợp quản lý và xử lý tài sản dự án
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3876/QĐ-BTP
                Cơ quan ban hànhBộ Tư pháp
                Người kýHà Hùng Cường
                Ngày ban hành17/12/2012
                Ngày hiệu lực17/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 3876/QĐ-BTP năm 2012 Quy chế Phối hợp quản lý và xử lý tài sản dự án

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 3876/QĐ-BTP năm 2012 Quy chế Phối hợp quản lý và xử lý tài sản dự án

                        • 17/12/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 17/12/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực