Quyết định 39/2001/QĐ-BCN

Quyết định 39/2001/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành

Quyết định 39/2001/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp đã được thay thế bởi Quyết định 1573/QĐ-TCCB chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn văn phòng, thanh tra vụ chức năng thuộc Bộ Công nghiệp và được áp dụng kể từ ngày 03/07/2003.

Nội dung toàn văn Quyết định 39/2001/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp


BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 39/2001/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2001 


QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC VỤ, THANH TRA VÀ VĂN PHÒNG BỘ CÔNG NGHIỆP

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức-Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của:

- Vụ Kế hoạch và Đầu tư,

- Vụ Tài chính-Kế toán;

- Vụ Quản lý Công nghệ và Chất lượng sản phẩm;

- Vụ Hợp tác Quốc tế;

- Vụ Tổ chức-Cán bộ;

- Vụ Pháp chế;

- Thanh tra Bộ;

- Văn phòng Bộ.

Điều 2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các Vụ trưởng, Chánh Thanh tra và Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm:

1. Hoàn thiện tổ chức, sắp xếp, bố trí cán bộ theo đúng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức Nhà nước, bảo đảm nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ, có hiệu quả, không chồng chéo trùng lắp;

2. Xây dựng quy chế làm việc và mối quan hệ công tác theo sự phân công, phân cấp quản lý của Bộ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 38/2000/QĐ-BCN ngày 28 tháng 6 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp;

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp thuộc Bộ, có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận

-Như Điều 3,
-Lưu VP, TCCB.

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
 



Đặng Vũ Chư

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC VỤ, THANH TRA VÀ VĂN PHÒNG BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39 /2001/QĐ-BCN ngày 22 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Chương 1:

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Các Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ (sau đây gọi tắt là các cơ quan Bộ) là các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước các ngành công nghiệp: cơ khí, luyện kim, điện tử-tin học, hoá chất, địa chất, tài nguyên khoáng sản, mỏ (bao gồm than, dầu mỏ, khí đốt, đá quý), điện, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng trong phạm vi cả nước theo Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp. và Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 2. Trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, thủ trưởng các cơ quan được quyền:

1. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị cung cấp những thông tin, số liệu, tư liệu cần thiết phục vụ cho công việc được giao;

2. Quan hệ công tác với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế- xã hội khi được Bộ uỷ quyền;

3. Tổ chức việc theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ trong lĩnh vực được giao quản lý; kiến nghị với lãnh đạo Bộ, thủ trưởng các đơn vị trong Bộ về những biện pháp xử lý một số vấn đề cần thiết để bảo đảm thực hiện đúng pháp luật, chính sách, chế độ trong lĩnh vực đó;

4. Từng bước hoàn thiện tổ chức, sắp xếp, bố trí cán bộ của cơ quan theo đúng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức Nhà nước, theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế Bộ giao; bảo đảm nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ, có hiệu quả, không chồng chéo, trùng lắp;

5. Tham gia với Vụ Tổ chức-Cán bộ trong việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và giải quyết chính sách, chế độ, đối với cán bộ, công chức của cơ quan mình và theo các quy định của hệ thống ngành dọc.

Điều 3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng có thể giao cho các Vụ trưởng, Chánh Thanh tra và Chánh Văn phòng Bộ một số công việc cụ thể ngoài phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định trong văn bản này.

Điều 4. Trong những lĩnh vực công tác hoặc công việc có liên quan đến nhiều cơ quan Bộ, Bộ trưởng chỉ phân công cho một cơ quan chủ trì giúp Bộ tổ chức việc thực hiện, các cơ quan khác có trách nhiệm tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại văn bản này;

Mối quan hệ và phương thức giải quyết công việc giữa các cơ quan Bộ, thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp được ban hành theo Quyết định số 31/1998/QĐ-BCN ngày 04 tháng 5 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

Điều 5. Các Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ có trách nhiệm giúp Bộ nghiên cứu, xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến ngành công nghiệp do Bộ quản lý, để trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đó;

Giúp Bộ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp theo các quy định của pháp luật.

Chương 2:

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC VỤ, THANH TRA VÀ VĂN PHÒNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Mục I: VỤ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Điều 6. Vụ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu của Bộ trưởng, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:

1. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành công nghiệp để Bộ trình Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt;

2. Cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch thành các dự án phát triển các ngành công nghiệp trong phạm vi cả nước, trên từng vùng lãnh thổ, từng địa phương, đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất-kinh doanh, đầu tư, xuất-nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế;

3. Tổ chức thực hiện công tác thống kê phần sản xuất công nghiệp theo các quy định của Nhà nước; cung cấp kịp thời các thông tin và báo cáo thống kê phục vụ công tác chỉ đạo và điều hành của Bộ;

4. Chủ trì việc nghiên cứu, trình Bộ xét duyệt hoặc tham gia xét duyệt theo phân cấp các dự án đầu tư, các luận chứng kinh tế-kỹ thuật, thiết kế, dự toán và các dự án hợp tác liên doanh với nước ngoài có liên quan đến ngành công nghiệp;

5. Xây dựng các chính sách phát triển công nghiệp, các dự án đầu tư các vùng nguyên liệu của ngành; chính sách điều tra địa chất, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, chính sách bảo hộ công nghiệp, chính sách đầu tư, chính sách hội nhập quốc tế về công nghiệp, phòng chống lụt bão, thiên tai... nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các ngành, các địa phương và cơ sở;

6. Tổng hợp, cân đối kế hoạch 5 năm và hàng năm (kể cả kế hoạch động viên thời chiến) của ngành để Bộ trình Chính phủ. Theo dõi, hướng dẫn, việc thực hiện kế hoạch và giải quyết các cân đối lớn về năng lượng, hạn ngạch, vốn đầu tư, nguyên vật liệu... theo danh mục Nhà nước phân bổ (nếu có);

7. Phối hợp với các Vụ chức năng triển khai, giải quyết những vấn đề có liên quan đến đổi mới quản lý, cổ phần hoá, bán, khoán cho thuê doanh nghiệp Nhà nước; quản lý ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và tổ chức sắp xếp lại sản xuất theo quy định của Nhà nước;

8. Nghiên cứu, chuẩn bị trình Bộ cấp giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề do Bộ quản lý theo các quy định của Chính phủ;

9. Làm đầu mối, theo dõi, quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong ngành công nghiệp và phối hợp với các Vụ giải quyết các vấn đề theo chức năng của Bộ Công nghiệp đối với các doanh nghiệp đó;

10. Tổ chức quản lý hoạt động đối với các dự án điện độc lập và phát triển điện nông thôn do Bộ Công nghiệp đầu tư theo các hình thức BOT, BTO, BT của ngành công nghiệp, bao gồm từ việc vận động đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thẩm định đánh giá dự án đến đàm phán, ký kết hợp đồng và quản lý dự án trong suốt thời gian vận hành; tổ chức tiếp nhận bàn giao công trình BOT;

11. Làm đầu mối phối hợp công việc với các chương trình quốc gia về kinh tế - kỹ thuật có liên quan nhiều đến ngành công nghiệp;

12. Đầu mối xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dự toán chuyên ngành;

13. Làm đầu mối theo dõi, quản lý công nghiệp địa phương;

14. Thường trực Ban chỉ đạo công tác phòng chống lụt bão và Ban chỉ đạo công tác quốc phòng của Bộ;

15. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình và làm các báo cáo về hoạt động sản xuất-kinh doanh trong toàn ngành theo định kỳ.

Mục II. VỤ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

Điều 8. Vụ Tài chính-Kế toán là cơ quan tham mưu của Bộ trưởng, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, kế toán, giá cả trong ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:

1. Nghiên cứu và xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các quy chế, thông tư hướng dẫn liên quan đến tài chính, kế toán, giá cả thuộc thẩm quyền của Bộ; tham gia, đề xuất với Bộ Tài chính và các Bộ tổng hợp về việc xây dựng và ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các chế độ về tài chính, thuế, giá cả và hạch toán có liên quan đến các ngành công nghiệp do Bộ quản lý;

2. Tổ chức quản lý kinh phí hành chính sự nghiệp.

a) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán và phân tích, tổng hợp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở dự toán kinh phí được Nhà nước duyệt, phân bổ và cấp phát kinh phí hành chính sự nghiệp cho các đơn vị thụ hưởng;

b) Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc thực hiện công tác quản lý tài chính và kế toán;

c) Thực hiện kiểm tra kế toán, tổ chức xét duyệt quyết toán của các đơn vị dự toán trực thuộc, tổng hợp và báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước.

3. Tổ chức quản lý tài sản công:

a) Hướng dẫn đăng ký số lượng, giá trị tài sản Nhà nước do các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ quản lý sử dụng với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

b) Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các quy chế của Nhà nước về sử dụng tài sản công;

c) Quản lý tài sản công thuộc cơ sở hạ tầng, nhà đất được Nhà nước giao sử dụng;

d) Tổng hợp tình hình quản lý sử dụng, số liệu và thực trạng các loại tài sản công nêu trên để cung cấp kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quản lý tài chính Nhà nước.

4. Quản lý vốn đầu tư xây dựng:

a) Tham gia hội đồng thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ;

b) Chủ trì phối hợp với các Vụ, tổ chức kiểm tra, thẩm định quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền, trình lãnh đạo Bộ phê duyệt;

c) Tham gia hội đồng thẩm định, kiểm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

5. Quản lý tài chính doanh nghiệp:

a) Đề xuất các chế độ, biện pháp quản lý, bình ổn giá và xây dựng phương án giá các sản phẩm thuộc ngành kinh tế - kỹ thuật do Bộ quản lý theo cơ chế quản lý giá hiện hành;

b) Tổng hợp tình hình tài chính tổng quát của các doanh nghiệp trong ngành về một số chỉ tiêu tài chính hàng quý và năm để phân tích, đánh giá, đề xuất với lãnh đạo Bộ các biện pháp quản lý vĩ mô nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính khó khăn, trình Bộ đề xuất với các cơ quan chức năng của Nhà nước các biện pháp chấn chỉnh quản lý, tháo gỡ những khó khăn khách quan, tạo điều kiện để đi vào sản xuất-kinh doanh ổn định và phát triển;

c) Tham gia một số nhiệm vụ do Bộ trưởng giao như ban kiểm soát của tổng công ty, nhân sự kế toán trưởng, đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước;

6 - Tổ chức công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức tài chính - kế toán trong ngành.

Mục II. VỤ QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

Điều 10. Vụ Quản lý Công nghệ và Chất lượng sản phẩm là cơ quan tham mưu của Bộ trưởng, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ, môi trường và chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật.

Đièu 11. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:

1. Chủ trì nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường và chất lượng sản phẩm để Bộ trình Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ quyết định theo thẩm quyền; tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sau khi được Chính phủ hoặc Bộ phê duyệt;

2. Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các ngành kinh tế-kỹ thuật do Bộ quản lý;

3. Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm công nghiệp, quản lý phát triển khoa học-công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học-công nghệ trong các ngành kinh tế-kỹ thuật do Bộ quản lý;

4. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các giải pháp kỹ thuật-công nghệ để bảo vệ môi trường, kiểm soát ngăn ngừa giảm thiểu ảnh hưởng tác hại môi trường của hoạt động công nghiệp;

5. Tổ chức quản lý thống nhất công tác: tiêu chuẩn hoá, đo lường, sở hữu công nghiệp, sáng chế, phát minh của các ngành kinh tế-kỹ thuật do Bộ quản lý. Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá;

6. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm về nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường trong ngành công nghiệp;

7. Tham gia thẩm định, xét duyệt các dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp; chủ trì việc thẩm định công nghệ, thiết bị, chất lượng sản phẩm và đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư mới hoặc cải tạo các công trình công nghiệp;

8. Tổ chức mạng lưới thông tin khoa học, công nghệ, chất lượng sản phẩm, môi trường. Chỉ đạo công tác xây dựng và khai thác các dữ liệu kinh tế-kỹ thuật phục vụ cho công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, chất lượng sản phẩm và môi trường ngành công nghiệp để phục vụ sự chỉ đạo của Bộ.

Mục IV. VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 12. Vụ Hợp tác quốc tế là cơ quan tham mưu của Bộ trưởng, gíup Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hợp tác quốc tế ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Nhiệm vụ chủ yếu củaVụ:

1. Tổ chức nghiên cứu, dự báo xu hướng và xây dựng chiến lược phát triển trong lĩnh vực hợp tác kinh tế với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực đối với các ngành công nghiệp để Bộ trình Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện;

2. Nghiên cứu thị trường khu vực, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài là đối tác với các tổ chức kinh tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học-công nghệ của các ngành công nghiệp thuộc Bộ, đặc biệt nghiên cứu các mặt: Tư cách pháp nhân, tiềm lực kinh tế, khả năng đầu tư, cơ chế đầu tư, xuất nhập khẩu của các đối tác liên doanh, hợp tác kinh tế, xuất nhập khẩu, hạn ngạch v. v. . để cung cấp các thông tin và hướng dẫn các ngành, các doanh nghiệp và cơ quan thuộc Bộ thiết lập các quan hệ hợp tác kinh tế, đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài;

3. Phối hợp với các cơ quan Bộ để hướng dẫn các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, các chủ đầu tư Việt Nam về thực hiện các luật, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về chuẩn bị và ký kết các hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng BOT, về thực hiện giấy phép đầu tư, giấy phép kinh doanh, các văn bản cam kết khác theo đúng luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế;

4. Nghiên cứu, soạn thảo bản ghi nhớ, công hàm, hiệp định, công ước, kế hoạch tham gia với các tổ chức quốc tế, các quan hệ kinh tế, song phương hoặc đa phương bao gồm các quan hệ với các tổ chức phi chính phủ, các tổ công tác của tổ chức khu vực và quốc tế để Bộ tiến hành tiếp xúc, đàm phán, ký kết các hiệp định về kinh tế, khoa học-công nghệ, đào tạo, hợp tác lao động . . . cấp Chính phủ khi được uỷ quyền;

5. Chuẩn bị nội dung, chương trình đi công tác nước ngoài của lãnh đạo Bộ để trình Chính phủ; trình lãnh đạo Bộ về nội dung, chương trình, kế hoạch đoàn vào và đoàn ra;

6. Phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế thuộc Bộ, xem xét, hướng dẫn việc xử lý các khiếu nại, tranh chấp, vi phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam và pháp luật quốc tế trong việc thực hiện hợp đồng hoặc các cam kết đã ký kết;

7. Bố trí người làm nhiệm vụ thường trực phân ban hợp tác kinh tế song phương cấp Chính phủ, trong trường hợp Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ giao cho giữ chức Chủ tịch phân ban phía Việt Nam;

8. Tiến hành các công việc có tính chất thủ tục về lễ tân trong hoạt động đối ngoại của Bộ;

9. Xây dựng các dự án nhằm khai thác nguồn tài trợ của các nước và tổ chức quốc tế;

Xây dựng các tài liệu, thông tin để phục vụ cho việc xúc tiến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và xúc tiến thương mại.

10. Thường trực công tác hợp tác quốc tế đa biên như: ASEAN, ASEM, APEC, UNDP, UNIDO, WTO, EU, WB, ADB, OECD, Uỷ ban sông Mê Kông, công ước cấm vũ khí hoá học, thường trực công tác hội nhập kinh tế quốc tế.. .

11. Giải quyết các thủ tục đi công tác nước ngoài cho các đối tượng thuộc diện quản lý của Bộ, giải quyết các thủ tục xuất-nhập cảnh và hoạt động trên đất Việt Nam có liên quan đến công tác cho người nước ngoài là khách công tác của Bộ hoặc của các đơn vị trực thuộc Bộ;

12. Chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí cho đoàn vào, đoàn ra hàng năm của Bộ và cùng với các đơn vị có liên quan quản lý nguồn kinh phí này.

Mục V. VỤ TỔ CHỨC - CÁN BỘ

Điều 14. Vụ Tổ chức-Cán bộ là cơ quan tham mưu của Bộ trưởng, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo và lao động-tiền lương trong ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:

1. Nghiên cứu, xây dựng để Bộ trưởng trình Chính phủ ban hành các Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các Cục quản lý Nhà nước chuyên ngành; hướng đẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;

2. Nghiên cứu, xây dựng trình Bộ ban hành chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức, biên chế của các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ; hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy các Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Phòng Công nghiệp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh;

3. Nghiên cứu, đề xuất theo phương hướng cải cách bộ máy hành chính, đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước, bổ sung ngành nghề... nhằm không ngừng hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý của ngành từ Bộ đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ sở;

4. Nghiên cứu, xây dựng, trình Bộ phê duyệt quy hoạch cán bộ, ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức Nhà nước ngành công nghiệp. Theo dõi quản lý cá nhân và quản lý đội ngũ cán bộ trong ngành theo sự phân cấp quản lý của Chính phủ và của Bộ;

5. Hướng dẫn các đơn vị trong ngành thực hiện đúng chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ; làm các thủ tục đối với cán bộ công chức theo phân cấp quản lý của Bộ;

6. Hướng dẫn các đơn vị trong ngành thực hiện công tác quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ, công chức và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý;

7. Phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế về nhân sự đi công tác nước ngoài;

8. Thường trực công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

9. Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật lành nghề để trình Bộ xét duyệt và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện. Chuẩn bị trình Bộ những ý kiến tham gia với Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo nhân lực cho ngành;

10. Chủ trì, phối hợp với các Vụ để triển khai các hoạt động có liên quan đến công tác đào tạo bao gồm : lập kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu đào tạo-bồi dưỡng cán bộ và công nhân kỹ thuật, kinh phí theo hạn mức; cử cán bộ đi học trong và ngoài nước theo các quy định của Nhà nước và của Bộ;

11. Nghiên cứu xây dựng trình Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành các chính sách chế độ đối với người lao động trong ngành công nghiệp; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách chế độ đó;

12. Trình Bộ về kế hoạch, định mức, đơn giá, quỹ tiền lương khu vực sản xuất-kinh doanh; phân bổ chỉ tiêu biên chế, tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp mà Nhà nước giao cho Bộ;

13. Thực hiện công tác thống kê lao động và thu nhập của người lao động;

14. Theo dõi công tác y tế, vệ sinh môi trường lao động và sức khoẻ người lao động trong toàn ngành công nghiệp.

Mục VI. VỤ PHÁP CHẾ

Điều 16. Vụ Pháp chế là cơ quan tham mưu của Bộ trưởng, giúp Bộ trưởng về mặt pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước; làm đầu mối tổ chức công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 17. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:

1. Đề xuất và trình Bộ trưởng phê duyệt chương trình xây dựng pháp luật dài hạn và hàng năm của Bộ Công nghiệp; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chương trình đó;

2. Thẩm định về mặt pháp lý các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành;

3. Giúp Bộ trưởng chủ trì soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật được giao (bao gồm các loại văn bản quy phạm pháp luật có sự tài trợ của nước ngoài);

4. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi lấy ý kiến;

5. Thường xuyên tổ chức việc rà soát, hệ thống hoá, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của ngành; đề xuất trình Bộ trưởng phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị với Chính phủ đình chỉ việc thi hành những quy định của các Bộ, ngành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định và Chỉ thị của UBND các cấp trái với văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành;

6. Tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành;

7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành pháp luật và đề xuất với Bộ trưởng các biện pháp thực hiện pháp luật, ngăn ngừa, loại trừ các vi phạm pháp luật trong ngành công nghiệp;

8.Theo dõi, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra công tác pháp chế của các cơ quan, doanh nghiệp trong ngành công nghiệp và các Sở Công nghiệp;

9. Thực hiện các việc khác về pháp luật được Bộ trưởng giao.

Mục VII. THANH TRA BỘ

Điều 18. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Công nghiệp và là tổ chức nằm trong hệ thống thanh tra Nhà nước, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và sự chỉ đaọ về nghiệp vụ của Tổng Thanh tra Nhà nước;

Thanh tra Bộ là cơ quan chuyên môn giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng thanh tra các cơ quan, đơn vị trong ngành công nghiệp trong việc thực hiện các quyết định quản lý của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước khác có liên quan đến ngành công nghiệp.

Điều 19. Nhiệm vụ chủ yếu của Thanh tra Bộ:

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật mà trước hết và chủ yếu là các quyết định quản lý của Bộ trưởng ở các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế-xã hội và công dân, các cơ quan đơn vị, cá nhân do Bộ trực tiếp quản lý;

2. Kiến nghị với Bộ trưởng giải quyết khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng các đơn vị đã giải quyết nhưng đương sự vẫn còn khiếu nại hoặc khi phát hiện việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật ;

3. Hướng dẫn, kiểm tra Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các Quyết định của Nhà nước về công tác thanh tra, xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo;

4. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với các Ban Thanh tra nhân dân, Thanh tra của thủ trưởng ở các đơn vị thuộc Bộ và Thanh tra chuyên ngành;

5. Phối hợp với các Vụ, Văn phòng Bộ lập kế hoạch thanh tra trình Bộ duyệt và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch được duyệt; báo cáo định kỳ với Bộ trưởng về kết quả thanh tra và thông báo cho các Vụ có liên quan về kết luận của Đoàn Thanh tra và kết luận của Bộ trưởng về các vụ, việc thanh tra; theo dõi kiểm tra việc xử lý của các đơn vị theo kết luận, Quyết định của Bộ trưởng;

6. Quyền hạn của Thanh tra thực hiện theo Điều 9 của Pháp lệnh Thanh tra ban hành ngày 29 tháng 3 năm 1990

Mục VIII. VĂN PHÒNG BỘ

Điều 20. Văn phòng Bộ là bộ máy làm việc của Bộ trưởng, giúp Bộ trưởng tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Bộ đối với toàn ngành công nghiệp;

Chịu trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc và góp phần chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên các cơ quan Bộ.

Điều 21. Nhiệm vụ chủ yếu của Văn phòng Bộ:

1. Giúp Bộ trưởng, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác ngắn dài hạn; xây dựng quy chế làm việc và tổ chức làm việc theo quy chế; lập báo cáo tổng hợp về hoạt động của Lãnh đạo Bộ, theo định kỳ và đột xuất;

2.Tổ chức công tác thông tin phục vụ Lãnh đạo Bộ; tiếp nhận, thu thập, phân phối kịp thời và chính xác tới Lãnh đạo Bộ và các cơ quan Bộ các công văn, tài liệu được gửi đến Bộ; làm đầu mối quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng; đầu mối tổ chức phối hợp chuẩn bị các bài viết, trả lời chất vấn, phỏng vấn cho Lãnh đạo Bộ;

Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của Bộ Công nghiệp. Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan Bộ; hướng dẫn, kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ trong toàn ngành theo đúng thể thức của Nhà nước quy định, bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công vụ cơ quan Bộ;

3. Tổ chức việc công bố, truyền đạt các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình và đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu qủa các chỉ thị, nghị định, quyết định, nghị quyết của Nhà nước và của Bộ đối với toàn ngành;

Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng được Bộ giao về việc chuẩn bị các văn bản (bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, các dự án...), tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình soạn thảo và thẩm tra các văn bản đó để bảo đảm các yêu cầu về hồ sơ, thể thức và thủ tục theo quy định hiện hành và báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định;

4.Nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng về các vấn đề cơ chế, chính sách, pháp luật, các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng cần giao cho các cơ quan chức năng nghiên cứu trình Bộ trưởng xem xét và quyết định;

5. Tổ chức và phục vụ các cuộc họp, làm việc, tiếp khách của Lãnh đạo ; biên tập và quản lý hồ sơ, biên bản các hội nghị, cuộc họp, làm việc và tiếp khách đó;

6. Bảo đảm điều kiện vật chất và phương tiện làm việc phục vụ Lãnh đạo Bộ và các cơ quan chức năng của Bộ; góp phần cải thiện đời sống vật chất và

tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ; quản lý tổ chức, biên chế, nhân sự Văn phòng Bộ; cơ sở vật chất, tài sản, các loại kinh phí hành chính sự nghiệp, vãng lai, ngoại tệ cơ quan Bộ;

7. Làm nhiệm vụ lễ tân, khánh tiết (đối nội và đối ngoại), làm đầu mối tổ chức thực hiện các nghĩa vụ của toàn khối cơ quan Bộ đối với địa phương;

8. Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng cho các văn phòng cơ quan, doanh nghiệp trong ngành công nghiệp;

9. Giúp Bộ quản lý Văn phòng Đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Trong quá trình thực hiện quy định này nếu thấy có vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 39/2001/QĐ-BCN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu39/2001/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/08/2001
Ngày hiệu lực06/09/2001
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 03/07/2003
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 39/2001/QĐ-BCN

Lược đồ Quyết định 39/2001/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 39/2001/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu39/2001/QĐ-BCN
            Cơ quan ban hànhBộ Công nghiệp
            Người kýĐặng Vũ Chư
            Ngày ban hành22/08/2001
            Ngày hiệu lực06/09/2001
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcBộ máy hành chính
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 03/07/2003
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản hướng dẫn

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 39/2001/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 39/2001/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp