Nội dung toàn văn Quyết định 39/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Bình Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2022/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 13 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2013/QĐ-UBND NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 368/CAT-PV05 ngày 05/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 4 như sau:
“- Hội viên Câu lạc bộ là người cư trú trên địa bàn cấp xã có đơn tự nguyện xin tham gia vào Câu lạc bộ, được Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ thẩm tra nếu đủ tiêu chuẩn mới kết nạp.
- Hội viên Đội xung kích chống tội phạm là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, có phẩm chất đạo đức tốt, có lý lịch rõ ràng, có việc làm ổn định; không có tiền án, tiền sự về ma túy; tự nguyện tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận. Lực lượng nòng cốt của Đội xung kích chống tội phạm có thể cơ cấu từ lực lượng bảo vệ dân phố, lực lượng dân phòng do Công an cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm e, khoản 2, Điều 7 như sau:
“e. Hội viên Đội Xung kích chống tội phạm được tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật và các kỹ năng phát hiện, bắt quả tang người đang thực hiện hành vi phạm tội và người có Quyết định truy nã”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 19 như sau:
“Trong trường hợp Hội viên trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân mà bị thương, hi sinh khi làm nhiệm vụ thì được xem xét giải quyết các chế độ chính sách theo quy định của Pháp luật về người có công với cách mạng”.
Điều 2. Bãi bỏ một số điểm, khoản, điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
1. Bãi bỏ điểm g, khoản 2, Điều 7 như sau:
“g. Hội viên Đội xung kích chống tội phạm được trang bị dùi cui điện, dùi cui cao su, găng tay bắt dao và chịu sự quản lý, hướng dẫn sử dụng của cơ quan Công an và Quân sự. Giao Trưởng Công an cấp xã đề xuất việc trang cấp, quản lý, hướng dẫn sử dụng theo quy định của pháp luật”.
2. Bãi bỏ điểm c, khoản 2, Điều 18 như sau:
“c. Khoản hỗ trợ từ Quỹ quốc phòng - an ninh theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành quy định việc đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 12 năm 2022./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |