Quyết định 399/QĐ-CHK

Quyết định 399/QĐ-CHK năm 2015 về Quy chế báo cáo an toàn hàng không do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 399/QĐ-CHK quy chế báo cáo an toàn hàng không 2015


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 399/QĐ-CHK

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO CÁO AN TOÀN HÀNG KHÔNG

CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Căn cứ Quyết định số 94/2009/QĐ-TTg ngày 16/07/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 75/2007/NĐ-CP ngày 09/05/2007 về điều tra sự cố, tai nạn tàu bay dân dụng;

Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04/6/2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Bộ quy chế an toàn Hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay;

Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT ngày 30/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

Căn cứ Quyết định số 32/2007/QĐ-BGTVT ngày 05/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế không lưu Hàng không dân dụng;

Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2007 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân dụng;

Căn cứ Thông tư số 53/2011/TT-BGTVT ngày 26/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về an toàn hoạt động bay;

Căn cứ Tài liệu Hướng dẫn quản lý an toàn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO - Doc 9859);

Xét đề nghị của Trưởng phòng Tiêu chuẩn an toàn bay, Trưởng phòng Quản lý hoạt động bay, Trưởng phòng Quản lý Cảng hàng không, sân bay và Chánh Văn phòng Cục Hàng không Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế báo cáo an toàn hàng không”.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15/03/2015. Bãi bỏ quyết định số 220/QĐ_CHK ngày 25 tháng 01 năm 2014 về việc Ban hành Quy chế báo cáo an toàn hàng không.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tiêu chuẩn an toàn bay, Trưởng phòng Quản lý Cảng hàng không sân bay, Trưởng phòng Quản lý Hoạt động bay, Trưởng phòng Vận tải Hàng không,Trưởng Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế, Thanh tra Hàng không và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các TCT: Hàng không Việt Nam, Quản lý bay Việt Nam, Cảng Hàng không Việt Nam; Trực thăng Việt Nam; JPA, VJA,
VAECO, VASCO, Hai Âu, HVHK.
- Website Cục HKVN; Cảng vụ MB, MT, MN;
- Lưu VT, ATB.

CỤC TRƯỞNG




Lại Xuân Thanh

 

QUY CHẾ

BÁO CÁO AN TOÀN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 399/QĐ-CHK ngày 25 tháng 02 năm 2015 của Cục Hàng không Việt Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này hướng dẫn thực hiện công tác báo cáo tai nạn, sự cố hàng không; báo cáo giảng bình và thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa và báo cáo tổng hợp định kỳ về công tác bảo đảm an toàn hàng không.

2. Quy chế này áp dụng đối với người khai thác tàu bay, tổ chức bảo dưỡng tàu bay, tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay và các cá nhân có trách nhiệm báo cáo tai nạn, sự cố hàng không theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phân loại tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn hàng không và chế độ báo cáo

1. Tai nạn và các sự cố, vụ việc an toàn hàng không được phân loại theo các mức A (tai nạn), B, C, D (sự c) và E (vụ việc) phụ thuộc vào tính chất, mức độ quy định cụ thể tại Phụ lục I của Quy chế này.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng không Việt Nam về tai nạn, sự cố nghiêm trọng tại Phụ lục II và các sự cố, vụ việc an toàn hàng không quy định tại Phụ lục III của Quy chế này.

3. Chế độ báo cáo bao gồm:

a) Báo cáo ban đầu: báo cáo nhanh về tai nạn, sự cố mức B và C theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;

b) Báo cáo sơ bộ: báo cáo sơ bộ về tai nạn, sự cố hàng không theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này;

c) Báo cáo giảng bình: báo cáo việc giảng bình về tai nạn, sự cố hàng không theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.

4. Cục Hàng không Việt Nam sẽ xem xét báo cáo, quyết định phân loại vụ việc, trường hợp cần thiết sẽ yêu cầu các đơn vị liên quan báo cáo bổ sung.

Điều 3. Báo cáo tự nguyện

1. Báo cáo vụ việc an toàn tự nguyện là báo cáo được thực hiện do tổ chức hoặc cá nhân không yêu cầu buộc phải thực hiện báo cáo theo các quy định của pháp luật và Quy chế này.

2. Phương thức, quy trình tiếp nhận và xử lý báo cáo tự nguyện áp dụng tương tự đối với báo cáo bắt buộc.

3. Cục Hàng không Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo vụ việc an toàn tự nguyện vì mục đích an toàn của hoạt động hàng không dân dụng. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm:

a) Báo cáo tự nguyện và các phân tích tiếp theo sẽ được sử dụng dưới dạng hạn chế và không thể hiện các thông tin liên quan đến người, tổ chức báo cáo;

b) Bảo mật các báo cáo tự nguyện, thông tin sử dụng từ các báo cáo tự nguyện không làm ảnh hưởng đến người, tổ chức báo cáo.

c) Không tiết lộ tên của người báo cáo hoặc tên của người liên quan trong báo cáo trừ khi luật pháp yêu cầu hoc cá nhân có liên quan ủy quyền cho phép tiết lộ.

d) Thực hiện các bước thích hp để tránh việc nêu danh tính của người thực hiện báo cáo hoặc của các cá nhân liên quan đến báo cáo trong trường hợp các biện pháp kiểm tra, giám sát an toàn được cho là cần thiết phải thực hiện xuất phát từ báo cáo tự nguyện này.

Điều 4. Tự báo cáo vi phạm

1. Cục HKVN khuyến khích việc tự báo cáo các hành vi vi phạm các quy định về báo cáo sự cố bắt buộc được quy định tại Chương này và sẽ không áp dụng các biện pháp chế tài nếu người báo cáo được coi là đã thực hiện tuân thủ với các điều kiện được quy định của khoản (2) của Điều này.

2. Để đánh giá một sự việc vi phạm đã rõ ràng có nằm trong phạm vi áp dụng của quy chế này, phải đảm bảo các điều kiện sau đã được đáp ứng:

a) Các đối tượng điều chỉnh đã thông báo tức thì cho Cục HKVN các vi phạm đã rõ ràng sau khi được phát hiện trước khi Cục HKVN nhận biết được chúng thông qua các kênh liên lạc khác.

b) Việc thông báo đã không được thực hiện trong quá trình điều tra hoặc kiểm tra của Cục HKVN hoặc trong mối liên hệ với tai nạn hoặc sự cố tàu bay.

c) Sự vi phạm quy chế an toàn đã xảy ra không ngoài ý muốn.

d) Việc vi phạm quy chế an toàn xảy ra không phải do thiếu kiến thức, kinh nghiệm của các chủ thể bị điều chỉnh.

đ) Có hành động kịp thời và đáp ứng các yêu cầu của Cục HKVN, sau khi phát hiện ra vi phạm, nhằm chấm dứt các nguyên nhân gây ra các vi phạm đó.

e) Các đối tượng điều chỉnh đã lập kế hoạch hoặc đang lập kế hoạch thực hiện khắc phục triệt để các vi phạm nhằm đáp ứng các quy định của Cục HKVN.

g) Việc khắc phục triệt để bao gồm hoạt động tự đánh giá để đảm bảo việc khắc phục các vi phạm đã được thực hiện một cách phù hợp.

h) Việc tự đánh giá sẽ bổ trợ cho các đợt kiểm tra do Cục HKVN thực hiện.

Điều 5. Nguyên tắc điều tra, giảng bình, thông tin đối với tai nạn, sự cố hàng không.

1. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện điều tra tai nạn, sự cố nghiêm trọng theo quy định tại Nghị định 75/2007/NĐ-CP ngày 09/5/2007 và ủy quyền của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và sự cố khác khi xét thấy cần thiết.

2. Tổ chức có trách nhiệm báo cáo được phân cấp thực hiện công tác điều tra nguyên nhân, giảng bình đối với các sự cố khác (mức C, D) và vụ việc an toàn hàng không thuộc trách nhiệm của mình theo quy trình được thiết lập trong Tài liệu hệ thống quản lý an toàn của đơn vị, với các bước theo quy định tại phụ lục XV. Quá trình tổ chức, thực hiện công tác giảng bình không được ảnh hưởng đến việc bảo vệ hiện trường, chứng cứ phục vụ công tác điều tra của Cục Hàng không Việt Nam.

3. Kết luận điều tra, các thông tin về tai nạn, sự cố là tài liệu lưu hành nội bộ, chỉ gửi các tổ chức, cá nhân liên quan, không được thông tin ra ngoài. Quyền thông tin thuộc Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách.

4. Xử lý hành chính phải căn cứ kết luận điều tra.

Chương II

BÁO CÁO TAI NẠN, SỰ CỐ, VỤ VIỆC AN TOÀN HÀNG KHÔNG VÀ BÁO CÁO GIẢNG BÌNH ĐỐI VỚI TAI NẠN, SỰ CỐ HÀNG KHÔNG

Điều 6. Báo cáo ban đầu về tai nạn và sự cố hàng không.

1. Tai nạn (Mức A), sự cố nghiêm trọng (Mức B) và sự cố nguy cơ uy hiếp an toàn cao (Mức C) phải được báo cáo tới Cục Hàng không Việt Nam ngay lập tức hoặc ngay khi có thể bằng các phương tiện thông tin liên lạc thuận tiện nhất, theo yêu cầu sau:

a) Người khai thác tàu bay Việt Nam báo cáo ngay về tai nạn (Mức A), sự cố nghiêm trọng (Mức B) và sự cố nguy cơ uy hiếp an toàn cao (Mức C) đối với tàu bay do mình khai thác;

b) Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay báo cáo ngay về tai nạn (Mức A), sự cnghiêm trọng (Mức B) và sự c nguy cơ uy hiếp an toàn cao (Mức C) xảy ra trong công tác cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;

c) Người khai thác Cảng hàng không, sân bay báo cáo ngay về tai nạn (Mức A), sự cố nghiêm trọng (Mức B) và sự cố nguy cơ uy hiếp an toàn cao (Mức C) xảy ra tại cảng hàng không sân bay, đồng thời thông báo cho Cảng vụ hàng không liên quan;

d) Cảng vụ hàng không báo cáo về các tai nạn (Mức A), sự cố nghiêm trọng (Mức B) và sự cố nguy cơ uy hiếp an toàn cao (Mức C) xảy ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ.

2. Báo cáo ban đầu gồm các thông tin quy định tại Phụ lục V của Quy chế này.

3. Địa chỉ nhận báo cáo ban đầu quy định tại Phần I - Phụ lục IV của Quy chế này.

4. Ngay sau khi nhận được báo cáo ban đầu theo quy định tại Khoản 1 của Điều này tổ ASICA có trách nhiệm:

a) Xác minh, đánh giá ban đầu, phân loại và báo cáo Cục trưởng trong thời gian nhanh nhất nhưng không chậm quá 02 giờ kể từ khi nhận được báo cáo ban đầu;

b) Dự thảo báo cáo ban đầu về tai nạn (Mức A), sự cố nghiêm trọng (Mức B) và sự cố nguy cơ uy hiếp an toàn cao (Mức C) trình Cục trưởng hoặc Phó cục trưởng phụ trách/được ủy quyền ký báo cáo ban đầu gửi Bộ Giao thông vận tải.

Điều 7. Báo cáo sơ bộ về tai nạn, sự cố và vụ việc an toàn hàng không.

1. Báo cáo sơ bộ về tai nạn và các sự cố an toàn hàng không phải được gửi đến Cục Hàng không bằng văn bản theo thời hạn sau đây:

a) Báo cáo sơ bộ vtai nạn (Mức A): Trong vòng 24 giờ ktừ khi xảy ra tai nạn;

b) Báo cáo sơ bộ về sự cố nghiêm trọng (Mức B): Trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự cố nghiêm trọng;

c) Báo cáo sơ bộ sự cố khác (Mức C và D) và vụ việc an toàn hàng không quy định tại Phụ lục II của quy chế này: 72 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, vụ việc; trong trường hp chưa xác định được đy đủ thông tin vsự cvụ việc, báo cáo chi tiết bổ sung theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.

2. Trên cơ sở các báo cáo sơ bộ nhận được, Tổ ASICA có trách nhiệm lập báo cáo trình Cục trưởng để thực hiện báo cáo Bộ GTVT với thời hạn cụ thể như sau:

a) Báo cáo sơ bộ về tai nạn (Mức A) và sự cố nghiêm trọng (Mức B): Trong vòng 12 giờ kể từ khi nhận được báo cáo sơ bộ từ các đơn vị liên quan;

b) Báo cáo sơ bộ các sự cố khác (Mức C): Trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được báo cáo sơ bộ từ các đơn vị liên quan;

c) Trong trường hp tai nạn, các sự cố có liên quan đến yếu tố quân sự, HKVN có trách nhim báo cáo, thông tin cho Bộ quốc phòng (Cục Tác Chiến - Bộ Tổng tham mưu) và Quân chủng Phòng không - Không quân.

3. Thủ tục thực hiện báo cáo:

a) Người khai thác tàu bay, Tổ chức bảo dưỡng tàu bay báo cáo theo thủ tục quy định tại Phụ lục VI của Quy chế này;

b) Đối với lĩnh vực hoạt động bay, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm báo cáo theo thủ tục quy định tại Phụ lục VII của Quy chế này;

c) Người khai thác cảng hàng không báo cáo vụ việc an toàn theo thủ tục quy định tại Phụ lục XII của Quy chế này.

4. Nội dung báo cáo:

a) Nội dung báo cáo các sự cố, vụ việc an toàn hàng không thực hiện theo Mu báo cáo chung về vụ việc an toàn hàng không quy định tại Phụ lục VIII của Quy chế này;

b) Nội dung báo cáo đối với các sự cố, vụ việc an toàn hoạt động bay thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII của Quy chế này;

c) Nội dung báo cáo sự cố, vụ việc an toàn cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định tại Phụ lục XII Quy chế này.

4. Địa chỉ nhận báo cáo sơ bộ quy định tại Phần II- Phụ lục IV của Quy chế này.

Điều 8. Báo cáo kết quả điều tra, giảng bình đối với tai nạn, sự cố hàng không

1. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả điều tra ban đầu đối vi tai nạn, sự cố quy định tại Khoản 1, Điều 5 của quy chế này với thời hạn cụ thể như sau:

a) Đối với tai nạn: 60 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn;

b) Đối với sự cố nghiêm trọng và sự cố khác: 45 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố;

2. Người khai thác tàu bay, tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm báo cáo kết quả giảng bình đối với các sự cố quy định tại Khoản 2, Điều 5 của quy chế này trong vòng 30 ngày với các nội dung cụ thể như sau:

a) Các thông tin bổ sung cần thiết về tai nạn, sự chàng không đã được báo cáo;

b) Diễn biến tai nạn, sự cố hàng không theo trình tự thời gian;

c) Phân tích, đánh giá, các phát hiện và kết luận về nguyên nhân tai nạn, sự cố hàng không;

d) Các khuyến cáo an toàn và các biện pháp khắc phục;

đ) Báo cáo giảng bình đối với sự cố liên quan đến hoạt động bay nêu chi tiết tại Phụ lục IX của Quy chế này.

e) Địa chỉ nhận báo cáo điều tra, giảng bình quy định tại Phần III - Phụ lục IV của Quy chế này.

Chương III

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ

Điều 9. Báo cáo định kỳ

1. Người khai thác tàu bay, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam và tổ chức bảo dưỡng tàu bay có trách nhiệm báo cáo an toàn định kỳ gửi về Cục Hàng không Việt Nam các nội dung sau đây:

a) Tình hình hoạt động của tổ chức, đơn vị thông qua các số liệu, chỉ tiêu đánh giá lĩnh vực hoạt động: khai thác tàu bay; bảo đảm hoạt động bay; khai thác cảng, hàng không sân bay; bảo dưỡng tàu bay. Nội dung báo cáo tình hình hoạt động được quy định tại Phụ lục XIII của Quy chế này;

b) Các yếu tố chủ quan, khách quan gây ảnh hưởng đến công tác đảm bảo an toàn hàng không của đơn vị;

c) Các vụ việc an toàn, sự cố xảy ra trong kỳ báo cáo; tổng hợp sự cố theo các chỉ số an toàn theo Chương trình an toàn hàng không quốc gia; kết quả của việc giảng bình đối với tai nạn, sự cố hàng không; tình hình thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa đối với các sự cố xảy ra trong kỳ báo cáo gần nhất;

d) Việc tổ chức thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn hàng không;

đ) So sánh số vụ việc an toàn, sự cố xảy ra và các chỉ số an toàn theo Chương trình an toàn hàng không quốc gia kỳ hiện tại với kỳ trước và cùng kỳ năm trước; các giải pháp sẽ được triển khai, áp dụng trong thời gian tới; nhận xét, đánh giá;

e) Các kiến nghị (nếu có).

2. Các báo cáo được thực hiện trên cơ sở thống kê số liệu từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 của tháng sau, với thời hạn nộp cụ thể như sau:

a) Báo cáo tháng: trước ngày 17 hàng tháng;

b) Báo cáo Quý: trước ngày 17 các tháng 3, 6, 9;

c) Báo cáo năm: trước ngày 17 tháng 12 hàng năm.

3. Báo cáo tình hình hoạt động bay hàng ngày quy định tại Phụ lục X của Quy chế này.

4. Báo cáo định kỳ hàng tháng về các trường hợp có sai lệnh lớn về độ cao (LHD) trong quá trình khai thác giảm tiêu chuẩn phân cách cao (RVSM) quy định tại Phụ lục XI của Quy chế này.

Điều 10. Tổng hợp báo cáo định kỳ của Cục Hàng không Việt Nam

1. Các phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về bảo đảm an toàn hàng không gửi tổ ASICA Cục trước 16h30 ngày 19 hàng tháng, cụ thể như sau:

a) Công tác bảo đảm an toàn lĩnh vực khai thác tàu bay: Phòng Tiêu chuẩn An toàn bay.

b) Công táo bảo đảm an toàn lĩnh vực hoạt động bay: Phòng Quản lý hoạt động bay.

c) Công tác bảo đảm an toàn trong công tác khai thác, điều hành, phối hợp tại cảng hàng không, sân bay: Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay.

d) Sản lượng vận chuyn (hành khách, hàng hóa; sản lượng phục vụ hành khách tại cảng hàng không; sản lượng điều hành bay): Phòng Vn tải hàng không;

đ) Công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn hàng không: Thanh tra hàng không.

e) Công tác tìm kiếm, cứu nạn hàng không: Phòng Quản lý hoạt động bay.

g) Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn hàng không của Cục HKVN: Các phòng chuyên môn theo từng lĩnh vực;

h) Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về an toàn hàng không: Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế

2. Tổ ASICA tổng hp, lập và trình Cục trưởng ký văn bản báo cáo Phó Thủ tướng phụ trách Ngành, y ban An toàn giao thông quốc gia và Bộ Giao thông vận tải trước 16h30 ngày 21 hàng tháng.

3. Nội dung báo cáo thường kỳ về công tác bảo đảm an toàn hàng không của Cục Hàng không Việt Nam được quy định tại phụ lục XIV.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện

1. Người khai thác tàu bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay, tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và tổ chức bảo dưỡng tàu bay có trách nhiệm:

a) Xây dựng quy trình nội bộ tiếp nhận, xử lý thông tin, chỉ định, phân công trách nhiệm thực hiện thông báo và lập báo cáo về tai nạn, sự cố hàng không;

b) Phổ biến các quy định của Quy chế này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc quyền quản lý.

2. Các cơ quan thuộc Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

a) Triển khai thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Hướng dẫn này;

b) Tổng hợp, tổ chức phân tích và đánh giá các báo cáo tai nạn, sự cố hàng không thuộc chức năng của mình; lập tài liệu tham khảo v tai nạn, sự c hàng không;

c) Tham mưu, đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam tiến hành điều tra đối với các sự cố hàng không trong trường hp cần thiết;

d) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung nội dung Hướng dẫn này phù hợp với quy định của pháp luật, của ICAO và yêu cầu thực tế.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 399/QĐ-CHK

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu399/QĐ-CHK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/02/2015
Ngày hiệu lực15/03/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 399/QĐ-CHK

Lược đồ Quyết định 399/QĐ-CHK quy chế báo cáo an toàn hàng không 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 399/QĐ-CHK quy chế báo cáo an toàn hàng không 2015
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu399/QĐ-CHK
              Cơ quan ban hànhCục Hàng không Việt Nam
              Người kýLại xuân Thanh
              Ngày ban hành25/02/2015
              Ngày hiệu lực15/03/2015
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật9 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 399/QĐ-CHK quy chế báo cáo an toàn hàng không 2015

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 399/QĐ-CHK quy chế báo cáo an toàn hàng không 2015

                      • 25/02/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/03/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực