Quyết định 399/QĐ-UBND

Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 399/QĐ-UBND 2013 tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh Vĩnh Long


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 399/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 27 tháng 02 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07/01/2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG, GIẢI QUYẾT NỢ XẤU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.

Điều 2. Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ngành, các đoàn thể, các hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Diệp

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07/01/2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG, GIẢI QUYẾT NỢ XẤU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 399/QĐ-UBND, ngày 27/02/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, Uỷ ban nhân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

- Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từng bước xử lý nợ xấu gắn với hỗ trợ thị trường phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ đồng thời phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh theo nghị quyết của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra.

II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh giao cho các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện một số công việc sau:

1. Cục Thuế:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan xây dựng quy trình, thủ tục liên quan đến việc thực hiện giảm và gia hạn thời gian nộp thuế theo quy định tại Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ.

- Hướng dẫn và triển khai thực hiện các chính sách giảm, hoàn thuế, gia hạn thời gian nộp thuế cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đúng đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Thông tư 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính.

- Xây dựng kế hoạch chặt chẽ, cụ thể để khai thác tốt các nguồn thu, thu đúng, thu đủ các nguồn thu và khai thác tốt các nguồn thu phát sinh; tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai nộp thuế; tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu ngân sách năm 2012 được gia hạn sang năm 2013; tăng cường giám sát các khoản thuế nợ, thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ và áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu nợ theo quy định; thực hiện tốt các biện pháp chống thất thu thuế, các trường hợp chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có kế hoạch triển khai công tác thu thuế ngay sau khi hết thời gian giảm, hoàn thuế và gia hạn thời gian nộp thuế theo quy định.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tính toán hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đã nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 14/11/2012 đối với túi nylon làm bao bì đóng gói sẵn sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của Chính phủ.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế, tăng cường công tác khai thuế điện tử qua mạng, đẩy mạnh triển khai nộp thuế qua hệ thống ngân hàng, đẩy mạnh tự động hoá quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính về thuế.

2. Sở Tài chính:

- Tham mưu UBND tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh điều chỉnh Điều 1 Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIII, kỳ họp lần thứ 3 quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo hướng: (1) Đối với xe ô tô đăng ký lần đầu: Mức thu phí 10%; (2) đối với xe ô tô đăng ký lần thứ 2 trở đi: Mức thu 02%.

- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban Quản lý các khu công nghiệp rà soát các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn nợ tiền sử dụng đất, tham mưu đề xuất những dự án mà nhà đầu tư thật sự khó khăn về tài chính để UBND tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định gia hạn thời gian nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Thời gian thực hiện trong tháng 3/2013.

- Phối hợp với Cục Thuế đánh giá tác động của việc giảm, gia hạn thời gian nộp thuế; tính toán các khoản giảm thu có ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách của tỉnh, dự báo tình hình hụt thu ngân sách của tỉnh trong năm 2013 sau khi thực hiện các chính sách hỗ trợ thuế cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; xác định khả năng cân đối ngân sách của tỉnh năm 2013 tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo điều hành có hiệu quả hoặc nếu thấy cần thiết trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh dự toán thu - chi ngân sách nhà nước của tỉnh trong kỳ họp giữa năm 2013.

- Tạm dừng các khoản chi chưa thật sự cần thiết (trừ các trường hợp bức xúc, cấp bách) như: Sửa chữa, cải tạo trụ sở làm việc, sửa chữa tài sản cố định; tạm dừng bổ sung dự toán cho các đơn vị ngành tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố; ưu tiên bổ sung cho nội dung chi an sinh xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

- Tập trung thu hồi các khoản nợ tạm ứng từ ngân sách; hạn chế tối đa các khoản tạm ứng ngoài kế hoạch năm đối với các khoản chi đầu tư và chi thường xuyên.

- Chủ trì, phối hợp Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước rà soát, tổng hợp các khoản hụt thu do thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét hỗ trợ nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện trong tháng 3/2013.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát các quỹ đất công không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí đề xuất bán đấu giá để tăng nguồn thu cho ngân sách.

- Phối hợp với Sở Công thương kiểm tra, thanh tra thường xuyên việc chấp hành pháp luật về giá đối với các hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã; kiểm tra việc thực hiện đăng ký và kê khai giá đối với các mặt hàng phải thực hiện đăng ký, kê khai giá theo quy định.

- Tham mưu xử lý các kết luận của Thanh tra, Kiểm toán những vấn đề liên quan tài chính tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động tích cực, bảo đảm hiệu quả. Tích cực, chủ động trong việc tiếp xúc, giải quyết thuận lợi các thủ tục cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu và đầu tư tại tỉnh. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư; hướng dẫn, tạo mọi thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến làm thủ tục. Tham mưu chuẩn bị tốt Diễn đàn Hợp tác Kinh tế đồng bằng sông Cửu Long tại tỉnh Vĩnh Long năm 2013.

- Rà soát, bổ sung điều chỉnh quy chế phối hợp “Một cửa liên thông” trong thủ tục đầu tư, điều chỉnh, sửa đổi ngay một số qui định của tỉnh không còn phù hợp.

- Nghiên cứu trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn, thẩm định dự án đầu tư. Tham mưu UBND giải quyết các nhu cầu đầu tư và tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp.

- Phối hợp với Cục Thuế và các ngành liên quan tổ chức kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư thống nhất danh mục các dự án đầu tư thuộc các chương trình, đề án về y tế, giáo dục, giao thông nông thôn, nước sạch, những dự án thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới… trình UBND tỉnh phê duyệt kịp thời để sớm thông báo cho các chủ đầu tư triển khai thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch năm 2013.

- Phối hợp các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thành các thủ tục đầu tư, sớm triển khai kế hoạch ngay từ đầu năm 2013, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để có đủ điều kiện thanh toán theo quy định; kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các chủ đầu tư, khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc hoàn thiện các thủ tục đầu tư, đấu thầu, nghiệm thu, thanh toán vốn; tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thi công, giải ngân của các dự án. Nhất là đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Rà soát, khắc phục và không để phát sinh nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản.

- Phối hợp với các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh; điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án mời gọi đầu tư giai đoạn 2013 - 2015 phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian thực hiện đến quý I năm 2013.

- Thực hiện các biện pháp cần thiết, phù hợp để thu hút và đẩy nhanh giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Chú trọng thu hút đầu tư mới, quy mô công nghệ cao; đẩy mạnh việc hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phù hợp theo nhu cầu của doanh nghiệp.

- Phối hợp Cục Thống kê và các sở ngành liên quan đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh hàng tháng, quí tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh để chỉ đạo điều chỉnh kịp thời. Thời gian thực hiện cuối tháng 6/2013.

4. Sở Công thương:

- Chủ động triển khai thực hiện tốt kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2013; tổ chức các phiên chợ “hàng Việt về nông thôn”; tổ chức xây dựng mạng lưới tiêu thụ hàng hoá; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh năm 2013, phấn đấu xây dựng 03 thương hiệu hàng hoá trở lên. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến bán hàng hoá sản xuất trong nước trên thị trường nội địa khuyến khích các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong nước. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các doanh nghiệp xây dựng, mở rộng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, cung cấp các thông tin thị trường tiềm năng để doanh nghiệp chủ động tiếp cận, mở rộng thị trường.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa trao đổi nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, giải quyết khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp theo thẩm quyền; đề xuất, kiến nghị những biện pháp nhằm tháo gỡ các vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá.

- Phối hợp với Điện lực tỉnh xây dựng lộ trình giải quyết dứt điểm tình trạng câu đuôi và điện kế cụm.

- Tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các công trình lưới điện 110 - 220KV trên địa bàn.

- Thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các sản phẩm tồn kho lớn trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng... tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất đối với các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế, nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, dịch vụ.

- Phối hợp Sở Tài chính kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là giá sữa, giá thuốc chữa bệnh cho người, vật tư nông nghiệp…

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chủ động nắm bắt thông tin và diễn biến cung cầu hàng hoá trên thị trường nhất là các mặt hàng thiết yếu như: Lương thực, thực phẩm, xăng dầu, thuốc chữa bệnh… để ứng phó kịp thời không xảy ra tình trạng biến động tăng giá, khan hiếm hàng hoá… Kịp thời kiểm tra ngăn chặn các hành vi đầu cơ, găm hàng, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu… đảm bảo ổn định thị trường.

- Rà soát và có kế hoạch hướng dẫn các cơ sở sản xuất gạch thủ công hiện nay chuyển sang công nghệ mới đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020. Phối hợp với Sở Xây dựng giới thiệu một số mô hình công nghệ sản xuất gạch không nung phù hợp với năng lực tài chính và điều kiện của doanh nghiệp. Tham mưu UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ phù hợp cho doanh nghiệp chuyển đổi sang công nghệ sản xuất gạch không nung.

5. Sở Xây dựng:

- Tăng cường quản lý nhà nước có hiệu quả công tác quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển đô thị, nhà ở, cân đối cung cầu phù hợp với nhu cầu của thị trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các ngành liên quan tổ chức thực hiện cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội đặc biệt đối với các khu đất đã được duyệt quy hoạch; phối hợp nghiên cứu, đề xuất cơ quan thẩm quyền ban hành chính sách tín dụng ưu đãi để người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân có thể mua, thuê và thuê mua nhà ở phù hợp với thu nhập.

- Rà soát các dự án nhà ở để phân loại các dự án được tiếp tục thực hiện, các dự án cần tạm dừng, các dự án cần điều chỉnh cơ cấu loại hình nhà ở, chuyển đổi sang phát triển nhà ở xã hội cho phù hợp với nhu cầu của thị trường và nguồn lực xã hội. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chiến lược phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng cụm tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn 2 trên địa bàn kịp tiến độ quy định, đồng thời phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố có giải pháp phù hợp để khắc phục các cụm tuyến dân cư vượt lũ đã xây dựng xong nhưng chưa sử dụng hết diện tích đất ở gây lãng phí.

- Phối hợp với các ngành liên quan rà soát tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp bất động sản; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp, như: Giảm giá bán, điều chỉnh cơ cấu hàng hoá cho phù hợp với khả năng chi trả của thị trường; áp dụng các phương thức bán hàng linh hoạt, khuyến khích chuyển sang hình thức cho thuê, thuê mua; chuyển sang nhà ở xã hội; sử dụng đúng mục đích các khoản vay và huy động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai, minh bạch, đúng cam kết tiến độ, tạo niềm tin với khách hàng.

6. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Vĩnh Long:

- Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng tín dụng đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn để đảm bảo mở rộng tín dụng phù hợp với khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng, chỉ tiêu định hướng của Ngân hàng Nhà nước là tăng trưởng tín dụng cả năm khoảng 12% và chỉ tiêu do Hội sở chính tổ chức tín dụng giao cho các chi nhánh đồng thời kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu.

- Triển khai kịp thời các quy định của Nhà nước, của ngành về lãi suất huy động, lãi suất cho vay, các lĩnh vực được ưu tiên về vốn và lãi suất để các doanh nghiệp tiếp cận vốn.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp về hỗ trợ tín dụng, lãi suất cho các doanh nghiệp, hộ dân… Mở rộng tín dụng có hiệu quả, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn tiêu dùng thiết yếu và đảm bảo nhu cầu an sinh xã hội; chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung ưu tiên hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay ngoại tệ phù hợp với chủ trương của Chính phủ và hạn chế đô la hoá trong nền kinh tế góp phần kiểm soát tỷ giá và ổn định thị trường ngoại hối.

- Phối hợp chặt chẽ với các sở ngành liên quan đánh giá tình hình hàng tồn kho các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng… trên cơ sở đó triển khai các giải pháp về tín dụng, lãi suất phù hợp nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; tạo điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh đối với các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, dịch vụ.

- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn dành một lượng vốn hợp lý cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để mua, thuê mua nhà xã hội và nhà thương mại và cho vay đối với doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý, kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, giám sát các ngân hàng thương mại nhà nước trong việc thực hiện cho vay các đối tượng trên.

- Rà soát, đánh giá lại nợ xấu, phân loại các khoản nợ xấu theo loại hình doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đối tượng vay vốn và theo loại tài sản đảm bảo, nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản, xây dựng cơ bản… và đánh giá lại tài sản đảm bảo, nguồn gốc pháp lý, giá trị thị trường, khả năng thanh khoản của các loại tài sản này để có giải pháp xử lý phù hợp với từng loại nợ xấu.

- Theo dõi sát diễn biến thị trường vàng trên địa bàn để kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng miếng; sản xuất, mua bán, gia công vàng trang sức mỹ nghệ. Phối hợp với các sở ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về lãi suất huy động, lãi suất cho vay và quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng trên địa bàn.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Sơ tổng kết mô hình cánh đồng mẫu lớn, rút kinh nghiệm và nhân rộng quy mô và địa bàn.

- Phối hợp với các trung tâm xúc tiến, có kế hoạch xúc tiến tiêu thụ - xuất khẩu hàng hoá nông nghiệp và kêu gọi đầu tư sản xuất chế biến nông sản.

Phối hợp với Sở Công thương, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa khảo sát nắm tình hình hoạt động, hướng dẫn tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản; đề xuất các biện pháp, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hoá cho người nông dân.

8. Công an tỉnh, cơ quan tư pháp, Toà án: Phối hợp đẩy nhanh tiến độ và xử lý dứt điểm các vụ án có liên quan đến hoạt động ngân hàng và thi hành các vụ án dân sự để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng thu hồi nợ, giảm nợ xấu và tạo điều kiện mở rộng tín dụng cho nền kinh tế. Hạn chế hình sự hoá các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng; ưu tiên áp dụng các biện pháp xử lý về mặt kinh tế, dân sự để khắc phục hậu quả và thu hồi tối đa vốn, tài sản cho ngân hàng. Xử lý nghiêm theo pháp luật những trường hợp chây ỳ trả nợ ngân hàng, cố ý làm trái và gây nguy cơ tiềm ẩn cho ngân hàng thương mại.

9. Sở Thông tin và Truyền thông; Báo, Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long:

Có kế hoạch đẩy mạnh tuyên truyền thông tin đầy đủ, kịp thời các chủ trương chính sách, đặc biệt là chủ trương hỗ trợ về thuế theo các nội dung của Nghị quyết số 02/NQ-CP và Kế hoạch này.

10. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng rà soát các quỹ đất công không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí đề xuất bán đấu giá để tăng nguồn thu cho ngân sách.

- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ngành liên quan, các chủ đầu tư thống nhất danh mục các dự án đầu tư thuộc các chương trình, đề án về y tế, giáo dục, giao thông nông thôn, nước sạch, những dự án thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới… trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện trong kế hoạch năm 2013.

- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ngành liên quan triển khai kế hoạch xây dựng cơ bản ngay từ đầu năm 2013, đảm bảo giải ngân vốn đầu tư đạt kế hoạch, nhất là đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, không để phát sinh nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản.

- Phối hợp các sở, ngành tỉnh quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn trong sản xuất kinh doanh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

- Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP và Kế hoạch này, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, phối hợp triển khai thực hiện nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực, ngành, địa phương quản lý. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Bám sát tình hình thực tế tại địa phương, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả.

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện nghị quyết, kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả triển khai thực hiện tại phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh thường kỳ hàng tháng./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 399/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu399/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/02/2013
Ngày hiệu lực27/02/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 399/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 399/QĐ-UBND 2013 tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh Vĩnh Long


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 399/QĐ-UBND 2013 tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh Vĩnh Long
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu399/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Long
                Người kýNguyễn Văn Diệp
                Ngày ban hành27/02/2013
                Ngày hiệu lực27/02/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 399/QĐ-UBND 2013 tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh Vĩnh Long

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 399/QĐ-UBND 2013 tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh Vĩnh Long

                  • 27/02/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 27/02/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực