Quyết định 40/2007/QĐ-UBND

Quyết định 40/2007/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Quyết định 40/2007/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam đã được thay thế bởi Quyết định 45/2015/QĐ-UBND bảo vệ môi trường Quảng Nam và được áp dụng kể từ ngày 08/01/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 40/2007/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam


UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******

Số:  40/2007/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 25 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 12/2006/BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 525/TTr-TNMT ngày 14 tháng 9 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TN&MT (b/cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục BVMT - Bộ TNMT;
- TT TU, TTHĐND tỉnh, TTUBND tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, , TH, KTN.
(D:\HUNG\Moi truong\quyet dinh\QD 2007\QD 9.ban hanh quy dinh ve bao ve moi truong.doc)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hải

 

QUY ĐỊNH

VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40 /2007/QĐ-UBND ngày 25  tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh)

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.  Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định chi tiết một số nội dung bảo vệ môi trường: trình tự, thủ tục hành chính về phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường và hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.

2.  Đối tượng áp dụng:

1.  Các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến bảo vệ môi trường, các cán bộ công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thi hành công vụ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ môi trường.

2.  Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Chính sách về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh

1.  Phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh phải gắn kết hài hoà với bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, là quyền và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;

2.  Hoạt động bảo vệ môi trường là việc làm thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra;

3.  Thực hiện nguyên tắc người gây thiệt hại đối với môi trường phải chịu trách nhiệm khắc phục, bồi thường;

4.  Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích phát triển công nghiệp sạch, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải;

5.  Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường;

6.  Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết hợp với áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế để xây dựng, nâng cao ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Chương 2:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh

1.  UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ Môi trường trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và Nghị định 80/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

2.  Tích cực quan hệ hợp tác Quốc tế về bảo vệ môi trường, tiếp nhận vốn viện trợ và chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện tốt các dự án bảo vệ môi trường;

3.  UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung đối với các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; uỷ nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại đối với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại có địa bàn hoạt động trong tỉnh.

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1.  Soạn thảo, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện;

2.  Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành chiến lược, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;

3.  Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường;

4.  Phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;

5.  Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; thực hiện công bố thông tin môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tỉnh theo định kỳ và hiện trạng môi trường chuyên đề;

6.  Tiếp nhận hồ sơ về môi trường, xem xét cấp hoặc tham mưu trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận cơ sở thân thiện môi trường, sản phẩm thân thiện môi trường; cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và các loại giấy phép hoạt động trong lĩnh vực môi trường theo thẩm quyền;

7.  Thực hiện uỷ quyền của UBND tỉnh về việc tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung; phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra và xác nhận việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt;

8.  Thực hiện uỷ nhiệm của UBND tỉnh về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại đối với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại có địa bàn hoạt động trong tỉnh;

9.  Thực hiện công tác truyền thông nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường, tổ chức tập huấn quản lý môi trường cho cán bộ quản lý môi trường cấp huyện và các ngành có liên quan theo quy định;

10. Thực hiện hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước trong hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo nhiệm vụ được giao;

11. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành liên quan ở tỉnh

5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư phát triển sạch, phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường; đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh và các địa phương; ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý môi trường, các dự án kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, tái chế chất thải, vệ sinh môi trường...;

- Phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chương trình phát triển bền vững (AGENDA 21) tỉnh Quảng Nam.

5.2. Sở Tài chính:

- Tham mưu UBND tỉnh trong việc bố trí ngân sách chi cho sự nghiệp môi trường hàng năm của các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường ở tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức hợp tác Quốc tế trong bảo vệ môi trường, quản lý và điều phối các quỹ bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường, xử lý môi trường bức xúc, nâng cao nhận thức cộng đồng...

5.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Phối hợp với các ngành, các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, trong quản lý phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải nông nghiệp, quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng; Quản lý bảo vệ rừng, quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý hoạt động chăn nuôi, thú y, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm, thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với các ngành, các địa phương liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh có kế hoạch phòng tránh thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông, lâm nghiệp và tổ chức thực hiện đảm bảo vệ sinh môi trường trên phạm vi toàn tỉnh.

5.4. Sở Công nghiệp:

- Đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp, làng nghề, phát triển các dự án thuỷ điện, nhiệt điện và chiến lược phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp triển khai áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn.

5.5. Sở Thuỷ sản:

- Phối hợp với các ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thuỷ sản;

- Đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.

5.6. Sở Xây dựng:

- Phối hợp với các ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và khu dân cư nông thôn tập trung;

- Đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu dịch vụ tập trung...

5.7. Sở Giao thông vận tải:

- Phối hợp với các ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, nạo vét lòng sông;

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đối với hoạt động giao thông vận tải, có kế hoạch xử lý các phương tiện gây ô nhiễm môi trường,  bao gồm cả các phương tiện giao thông đường thuỷ...

5.8. Sở Y tế

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý và xử lý chất thải y tế ở các bệnh viện và các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh;

- Quản lý, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sức khoẻ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.

5.9. Sở Du lịch

- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, không xâm hại đến di sản, khu bảo tồn thiên nhiên,  cảnh quan, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.

5.10. Sở Giáo dục Đào tạo

- Hướng dẫn, triển khai thực hiện các chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường cho học sinh các cấp học;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, hướng dẫn thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho học sinh, tổ chức phát động và triển khai các chiến dịch học sinh với sự nghiệp phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên, tái sử dụng chất thải...

5.11. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nghiên cứu khoa học về môi trường;

- Ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Bảo đảm quyền lợi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát huy  sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường.

5.12. Bộ chỉ huy Quân sự Tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh:

- Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố môi trường; hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong các lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.

5.13. Công an tỉnh:

- Tổ chức đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm về môi trường; thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lực lượng Công an theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức lực lượng sẵn sàng tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố môi trường theo chức năng, nhiệm vụ và theo yêu cầu huy động lực lượng của cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương.

5.14. Sở Nội vụ:

Xây dựng đề án hoàn thiện tổ chức bảo vệ môi trường ở các Sở, Ban, ngành và các địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh.

5.15. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị và dịch vụ tập trung (gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung):

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường trong phạm vi khu vực được giao quản lý;

- Tuân thủ đúng quy hoạch tổng thể và quy hoạch, bố trí các phân khu chức năng đã được phê duyệt, trước khi triển khai xây dựng phải lập và trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Pháp luật và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường;

- Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bố trí các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường ở các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

- Bố trí bộ phận quản lý môi trường phù hợp với quy mô hoạt động của Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm về môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, quản lý;

- Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung và hệ thống xử lý khí thải;

- Thoả thuận, góp ý kiến về các vấn đề môi trường đối với các cơ sở trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;

- Tổ chức đăng ký xác nhận cam kết bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khi được sự uỷ quyền của UBND cấp huyện nơi Khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung hoạt động;

- Phối hợp với các ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt động trong phạm vi quản lý.

5.16. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh

- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và  các chuyên mục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường đối với cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong tỉnh;

- Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng các chuyên mục, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đối với cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong tỉnh; phản ánh kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và công tác bảo vệ môi trường ở các khu đô thị, khu dân cư tập trung, thôn, bản... trên địa bàn tỉnh.

5.17. Các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh

Có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các địa phương liên quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của quần chúng, nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị. Tham gia góp ý kiến về các vấn đề bảo vệ môi trường ở các địa phương liên quan trong tỉnh.

Điều 6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)

1.  Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

2.  Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;

3.  Tổ chức đăng ký cấp giấy xác nhận hoặc uỷ quyền đăng ký cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường cho UBND cấp xã hoặc cho Ban Quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện;

4.  Chỉ đạo thực hiện công khai thủ tục hành chính về môi trường tại cấp huyện và cấp xã; củng cố bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trên địa bàn quản lý;

5.  Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết, khắc phục sự cố môi trường;

6.  Phối hợp với các huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện, phối hợp quản lý bảo vệ môi trường lưu vực sông, vùng bờ;

7.  Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Điều 7. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã

1.  Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

2.  Chủ trì, cùng với Uỷ ban MTTQVN cấp xã có văn bản góp ý kiến về các vấn đề môi trường của các dự án sẽ triển khai trên địa bàn (bên ngoài Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung). Đối với các dự án phức tạp, nhạy cảm về môi trường, thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động theo quy định, khi có yêu cầu tham vấn ý kiến cộng đồng của chủ dự án thì phối hợp với chủ dự án tổ chức họp cộng đồng dân cư, có văn bản góp ý kiến trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của chủ dự án.

3.  Niêm yết công khai tóm tắt báo cáo đánh giá tác động môi trường (không nằm trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) đã được phê duyệt tại trụ sở UBND cấp xã;

4.  Tổ chức đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường (trường hợp được UBND huyện uỷ quyền);

5.  Bố trí cán bộ phụ trách môi trường, thường xuyên bồi dưỡng cán bộ môi trường cấp xã.

6.  Vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản và gia đình văn hoá;

7.  Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; tổ chức hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện xử lý.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung

1.  Thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung do mình đầu tư, kinh doanh;

2.  Tuân thủ quy hoạch tổng thể, thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, đưa vào hoạt động, vận hành thường xuyên; quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung và hệ thống xử lý khí thải;

3.  Bố trí bộ phận, cán bộ quản lý môi trường của Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung. Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, tổng hợp xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường Khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung và báo cáo định kỳ hàng năm về Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, quản lý;

4.  Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường và nộp các khoản phí, thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1.  Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận;

2.  Vận hành thường xuyên và đúng quy trình hệ thống xử lý môi trường, không được xử lý đối phó gây ô nhiễm môi trường; khắc phục ô nhiễm và chịu trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kinh tế hoặc chịu trách nhiệm hình sự đối hành vi gây ô nhiễm môi trường do mình gây ra;

3.  Xây dựng kế hoạch quan trắc và giám sát môi trường định kỳ theo cam kết; báo cáo kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở định kỳ đến cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường theo phân cấp;

4.  Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường và nộp các khoản phí, thuế bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của các hộ gia đình, cá nhân

1.  Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong gia đình và cộng đồng; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải, bỏ rác đúng quy định, thực hiện phân loại rác tại nguồn, không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh;

2.  Tích cực tham gia hoạt động vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, tiết kiệm tài nguyên và tái sử dụng chất thải...;

3.  Theo dõi, phát hiện và báo cáo kịp thời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nơi cư trú cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý;

4.  Bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi gây ô nhiễm môi trường do mình gây ra;

5.  Nộp đầy đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

6.  Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, cam kết bảo vệ môi trường.

Chương 4:

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 11. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

1.  Các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được quy định tại Phụ lục I, Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường về các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

2.   Báo cáo ĐTM phải được thể hiện theo đúng cấu trúc và đáp ứng được những yêu cầu về nội dung quy định tại phụ lục 4 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên Môi trường.

Điều 12. Tham vấn ý kiến cộng đồng

1.  Trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án gởi đến UBND và Ủy ban MTTQ cấp xã nơi thực hiện dự án báo cáo tóm tắt về những nội dung cơ bản của dự án, những tác động xấu về môi trường của dự án, biện pháp giảm thiểu tác động xấu về môi trường sẽ áp dụng và đề nghị góp ý kiến bằng văn bản. Đối với các dự án trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thì phải có văn bản góp ý kiến của Ban quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung về các vấn đề môi trường của dự án.

2.  Trong trường hợp UBND cấp xã và Uỷ ban MTTQ cấp xã có yêu cầu đối thoại, chủ dự án phải phối hợp thực hiện. Kết quả cuộc đối thoại được ghi thành biên bản, trong đó phản ánh đầy đủ các ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ dự án; biên bản có chữ ký (ghi rõ họ tên, chức danh) của người chủ trì cuộc đối thoại và chủ dự án hoặc đại diện chủ dự án, kèm theo danh sách đại biểu tham dự.

3.  Những ý kiến tán thành, không tán thành của UBND, Ủy ban MTTQ cấp xã, của đại biểu tham dự cuộc đối thoại phải được thể hiện trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường.

4.  Các văn bản góp ý kiến của UBND và Uỷ ban MTTQ cấp xã, biên bản cuộc đối thoại và các văn bản tham vấn cộng đồng khác (nếu có) phải được sao và đính kèm trong phần phụ lục của báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.

Điều 13. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

1.  Chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường tại bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ (có phiếu tiếp nhận).

2.  Số lượng và mẫu hồ sơ đề nghị thẩm định được quy định như sau:

1.  01 (một) văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT;

2.  07 (bảy) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đóng thành quyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản báo cáo.

3.  01 (một) bản dự thảo báo cáo đầu tư hoặc dự án đầu tư của dự án.

3.  Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định cần nhiều hơn 07 (bảy) người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác do yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

4.  Nộp phí thẩm định báo cáo đánh giác tác động môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua hình thức hội đồng

1.  UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập hội đồng thẩm định. Số lượng thành viên hội đồng thẩm định được quyết định căn cứ vào quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường, tính chất, quy mô của dự án và những yêu cầu đặt ra về môi trường nhưng phải đảm bảo ít nhất là 07 (bảy) thành viên.

2.  Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định thực hiện theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 15. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định

1.  Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định việc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tuỳ theo tính chất, quy mô và các vấn đề môi trường của dự án theo quy định.

2.  Tổ chức được tuyển chọn thực hiện dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có đủ các điều kiện sau đây:

1.  Có đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu đánh giá tác động môi trường của dự án;

2.  Có đủ phương tiện, thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật, phòng thí nghiệm với chất lượng và độ tin cậy cần thiết để đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích các mẫu về môi trường và các mẫu liên quan khác phù hợp với tính chất của dự án và địa điểm thực hiện dự án;

3.  Có các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3.  Hoạt động của tổ chức dịch vụ thẩm định thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 16. Trình tự, thủ tục thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

1.  Sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định của chủ dự án, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo để chủ dự án bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2.  Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đáp ứng yêu cầu để thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập hội đồng thẩm định hoặc quyết định tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định và gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đến các thành viên trong hội đồng thẩm định hoặc gửi đến tổ chức dịch vụ thẩm định.

3.  Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thành lập hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

4.  Trường hợp tổ chức dịch vụ thẩm định được tuyển chọn để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thời hạn thẩm định và gởi kết quả thẩm định cho Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.

5.  Trong thời hạn không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho chủ dự án biết kết quả thẩm định và những yêu cầu về việc hoàn chỉnh hoặc lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường không được thông qua).

Điều 17. Hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường

1.  Trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường cần phải được tiếp tục hoàn chỉnh, chủ dự án có trách nhiệm tiếp thu toàn bộ nội dung kết quả thẩm định và tiến hành chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường, ký vào góc trái phía dưới của từng trang kèm theo văn bản giải trình cụ thể về việc chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh này để được xem xét, phê duyệt;

2.  Số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường đã hoàn chỉnh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm 03 (ba) bản kèm theo 01 (một) đĩa CD ghi toàn bộ nội dung báo cáo hoàn chỉnh..

Điều 18. Thẩm định lại báo cáo đánh giá tác động môi trường

1.  Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường không được hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định thông qua, việc thẩm định lại được thực hiện theo đề nghị của chủ dự án.

2.  Việc thẩm định lại báo cáo đánh giá tác động môi trường do hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định trước đó tiến hành; trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập hội đồng mới hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định khác để thẩm định lại.

3.  Trình tự, thủ tục, thời gian thẩm định lại báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện như quy định tại Điều 16.

Điều 19. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường

1.  Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chủ dự án bổ sung, chỉnh sửa đúng theo yêu cầu của kết quả thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

2.  Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3.  Trường hợp xét thấy có khả năng xảy ra các tác động xấu về môi trường nhưng chưa được đánh giá một cách đầy đủ trong báo cáo đánh giá tác động môi trường vì nguyên nhân khách quan như: chưa có số liệu chi tiết của dự án hoặc số liệu về hiện trạng và sức chịu tải của môi trường xung quanh, việc đánh giá rủi ro chưa đủ tin cậy và nguyên nhân bất khả kháng khác cho đến thời điểm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, các nội dung cần phải lưu ý được ghi ở phần các yêu cầu kèm theo của quyết định phê duyệt.

4.  Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận quyết định phê duyệt vào trang phụ bìa của báo cáo; gửi 01 bản báo cáo cho chủ dự án kèm theo quyết định phê duyệt, gửi 01 bản sao quyết định phê duyệt cho UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án.

Điều 20. Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung

1.  Các trường hợp sau đây phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung trình thẩm định, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện:

1.  Có thay đổi địa điểm, quy mô, công suất thiết kế, công nghệ của dự án;

2.  Sau 24 tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt dự án mới được triển khai thực hiện.

2.  Số lượng và mẫu hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được quy định như sau:

1.  01 (một) văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT;

2.  05 (năm) bản Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa. Trong trường hợp cần thiết do yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường;

3.  01 (một) bản giải trình về những nội dung điều chỉnh của dự án.

4.  Nộp phí thẩm định theo quy định của pháp luật.

3.  Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được thực hiện thông qua hình thức lấy ý kiến các nhà khoa học, quản lý có chuyên môn, trình độ phù hợp; Trường hợp cần thiết có thể lấy thêm ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở địa phương (cấp huyện, xã) nơi có dự án. Ý kiến nhận xét, đánh giá được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.

4.  Trình tự, thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được quy định như trình tự, thời gian thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường

5.  Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT và có giá trị đi kèm với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước đó.

Chương 5:

XÁC NHẬN VIỆC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC PHÊ DUYỆT

Điều 21. Thủ tục kiểm tra kế hoạch xây lắp các công trình xử lý và bảo vệ môi trường

1.  Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được phê duyệt, chủ dự án phải thực hiện tiếp các thủ tục sau:

- Có văn bản báo cáo UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án về nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo bản sao quyết định phê duyệt.

- Gửi bản tóm tắt báo cáo đánh giá tác động môi trường đến UBND cấp xã nơi thực hiện dự án để niêm yết công khai, trong đó chỉ rõ: chủng loại, khối lượng các loại chất thải; công nghệ, thiết bị xử lý chất thải; mức độ xử lý theo các thông số đặc trưng của chất thải so với tiêu chuẩn quy định; các biện pháp khác về bảo vệ môi trường.

- Lập thiết kế chi tiết các công trình xử lý môi trường của dự án, trình phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.

2.  Chủ dự án gửi kế hoạch xây lắp các công trình xử lý và bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại phụ lục 16 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT và gửi kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết các công trình xử lý môi trường của dự án đến Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.

3.  Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của các công trình xử lý và bảo vệ môi trường của chủ dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, đối chiếu với các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường bổ sung đã được phê duyệt, trường hợp phát hiện những điểm không phù hợp với báo cáo, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản thông báo cho chủ dự án biết những nội dung cần bổ sung, chỉnh sửa.

Điều 22. Thủ tục xác nhận việc thực hiện các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt

1.  Trước khi vận hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi trường, Chủ dự án xây dựng kế hoạch vận hành thử nghiệm theo mẫu quy định tại phụ lục 17 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, UBND cấp xã nơi thực hiện dự án để phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát.

2.  Sau khi hoàn thành việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi trường và các nội dung khác về bảo vệ môi trường, chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo mẫu quy định tại phụ lục 18, 19 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

3.  Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của chủ dự án báo cáo việc đã hoàn thành các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra và xem xét kết quả kiểm tra để cấp giấy xác nhận cho chủ dự án đã hoàn thành các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

4.  Đối với các dự án có vấn đề phức tạp cần kéo dài thời gian kiểm tra thì thời gian tăng thêm không quá 10 (mười) ngày làm việc. Trường hợp chủ dự án không thực hiện đúng và đủ các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường bổ sung thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản yêu cầu chủ dự án tiếp tục thực hiện và báo cáo để Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục xem xét, xác nhận.

Chương 6:

BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 23. Lập bản cam kết bảo vệ môi trường

1.  Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường.

2.  Cấu trúc và yêu cầu nội dung của bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 24. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường

1.  Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có dự án để đăng ký và cấp giấy xác nhận.

2.  Trường hợp dự án nằm trên địa bàn quản lý của từ 02 (hai) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, Chủ dự án tự lựa chọn Phòng Tài nguyên và Môi trường của một trong số đơn vị hành chính cấp huyện đó để gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.

3.  Số lượng và mẫu hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định như sau:

1.  01 (một) văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.

2.  03 (ba) bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản (Chủ dự án không đăng ký dấu chỉ ký và ghi rõ họ tên); trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ 02 (hai) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, gửi thêm số lượng bản cam kết bảo vệ môi trường bằng số lượng các huyện tăng thêm.

3.  01 (một) bản dự án đầu tư hoặc báo cáo giải trình về đầu tư của dự án.

Điều 25. Trình tự, thủ tục tổ chức đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường

1.  Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của chủ dự án, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ (Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hoặc UBND cấp xã nếu được ủy quyền) có trách nhiệm thông báo để chủ dự án bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2.  Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin xác nhận cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét, trình UBND cấp huyện cấp giấy xác nhận (hoặc UBND cấp xã xác nhận khi được ủy quyền).

3.  Trường hợp UBND cấp huyện cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường thì Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận vào trang phụ bìa của bản cam kết đã được đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.

Điều 26. Ủy quyền xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường

1.  UBND cấp huyện có quyền uỷ quyền cho UBND cấp xã, Ban quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tổ chức đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường cho các đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường thuộc địa bàn huyện quản lý, quyết định uỷ quyền được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT;

2.  UBND cấp huyện không được ủy quyền cho UBND cấp xã đối với các trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên. Đối với các Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung nằm trên hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì phải được sự uỷ quyền của các UBND cấp huyện đó để tổ chức đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

3.  Trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký và xác nhận ở cấp xã hoặc ở Ban quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Quy định này. Phần xác nhận vào trang phụ bìa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT do UBND cấp xã hoặc Ban Quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trực tiếp thực hiện;

4.  UBND cấp huyện căn cứ vào năng lực quản lý môi trường của các Ban quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và căn cứ vào giấy xác nhận Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã hoàn thành các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà thực hiện việc uỷ quyền tổ chức đăng ký xác nhận cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án triển khai trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đó.

Điều 27. Gửi bản cam kết bảo vệ môi trường đã xác nhận

1.  Trường hợp UBND cấp huyện ký xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện gửi hồ sơ đã xác nhận đến chủ dự án 01 (một) bản kèm theo giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường để triển khai thực hiện. Gửi 01 (một) bản kèm theo giấy xác nhận đến UBND cấp xã nơi có dự án và 01 (một) bản để lưu trữ. Đối với các dự án nằm trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thì Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bản cho Ban quản lý lưu giữ (thay cho gởi đến UBND cấp xã).

2.  Trường hợp dự án nằm từ 02 (hai) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, ngoài việc thực hiện nội dung theo khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm gởi UBND cấp huyện có liên quan 01 (một) bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận.

3.  Trường hợp đăng ký và xác nhận ở cấp xã hoặc Ban quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, UBND cấp xã hoặc Ban quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gửi hồ sơ đã xác nhận đến:

1.  Chủ dự án: 01 (một) bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận để thực hiện;

2.  Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện 01 (một) bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận.

3.  01 (một) bản để lưu trữ.

Chương 7:

QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

Điều 28. Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có phát sinh chất thải nằm trong danh mục chất thải nguy hại (CTNH) ban hành kèm theo Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/17/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Chủ nguồn thải CTNH) phải làm thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.

Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH gồm:

1.  Đơn đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo mẫu tại Phụ lục 1 (A) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT;

2. Bản sao Quyết định thành lập cơ sở hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Bản sao quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (nếu có).

(Tất cả các bản sao này không cần công chứng nhưng phải được chủ nguồn thải đóng dấu xác nhận).

Điều 29. Trình tự thủ tục cấp, điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

1.  Cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH:

Chủ nguồn thải CTNH lập 03 (ba) bộ hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì thông báo để yêu cầu chủ nguồn thải CTNH sửa đổi, bổ sung.

Trong thời hạn không quá 12 (mười hai) ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải theo mẫu tại Phụ lục 1 (C) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT và gởi Chủ nguồn thải: 01 (một) Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH kèm theo bộ hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ được Sở Tài nguyên và Môi trường đóng dấu xác nhận và một quyển chứng từ CTNH.

Khi được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, mỗi chủ nguồn thải được cấp một mã số quản lý chất thải nguy hại theo quy định tại Phụ lục 6 của thông tư 12/2006/TT-BTNMT.

2.  Điều chỉnh Sổ đăng ký nguồn thải chất thải nguy hại:

Chủ nguồn thải cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải trong những trường hợp sau:

1.  Đã có sổ đăng ký được cấp trước ngày Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành;

2.  Thay đổi, bổ sung về chủng loại hoặc tăng 15% trở lên so với số lượng chất thải nguy hại đã đăng ký phát sinh;

3.  Thay đổi địa điểm cơ sở nhưng không thay đổi chủ nguồn thải (chủ sở hữu hoặc điều hành cơ sở) hoặc thay đổi chủ nguồn thải nhưng không thay đổi địa điểm cơ sở.

Chủ nguồn thải gửi đơn đề nghị điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo mẫu tại Phụ lục 1 (A) Thông tư 12/2006/TT-BTNMT và Sổ đăng ký hiện có đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong thời hạn không quá 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải mới (kèm theo bản phụ lục mới) và huỷ bỏ hiệu lực của Sổ đăng ký cũ.

Điều 30. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh và cấp mới Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại cho chủ vận chuyển chất thải nguy hại

1.  Cấp Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNT

Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại lập 03 (ba) bộ hồ sơ đăng ký nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH theo mẫu tại Phụ lục 2(A.1) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT;

b) Các hồ sơ, văn bản liên quan theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 (A.2) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT.

(Tất cả các bản sao hồ sơ liên quan nêu trên không cần công chứng nhưng phải được tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại đóng dấu xác nhận).

Trong thời hạn không quá 10 ( mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải xem xét, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề chỉnh sửa, bổ sung.

Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường phải cấp giấy phép quản lý CTNH cho tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH theo mẫu tại Phụ lục 2 (A.3) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT Trường hợp không được cấp giấy phép  phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký và nêu rõ lý do.

Sau khi được cấp giấy phép quản lý CTNH, mỗi chủ vận chuyển được cấp một mã số quản lý CTNH theo quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT Sở Tài nguyên và Môi trường gởi Chủ vận chuyển CTNH: 01 (một) bộ hồ sơ gồm Giấy phép quản lý CTNH kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề đầy đủ, hợp lệ được Sở Tài nguyên và Môi trường đóng dấu xác nhận.

2.  Gia hạn giấy phép quản lý CTNH

Thời hạn hiệu lực của Giấy phép quản lý CTNH cấp lần đầu tiên hoặc cấp mới cho chủ vận chuyển là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp. Giấy phép quản lý CTNH cho chủ vận chuyển được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 05 (năm). Việc gia hạn phải thực hiện chậm nhất là 06 (sáu) tháng trước khi Giấy phép hết hạn.

3.  Điều chỉnh giấy phép quản lý CTNH

Chủ vận chuyển CTNH phải đăng ký điều chỉnh Giấy phép quản lý CTNH trong các trường hợp sau:

a) Đã có Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư 12/2006/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành;

b) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về loại hình, trọng tải, thể tích thiết kế, số lượng của các phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời;

c) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về chủng loại CTNH đăng ký vận chuyển;

d) Thay đổi chủ vận chuyển CTNH (chủ sở hữu hoặc điều hành cơ sở) mà không thay đổi địa điểm cơ sở hoặc thay đổi địa điểm cơ sở mà không thay đổi chủ vận chuyển.

Thủ tục điều chỉnh Giấy phép thực hiện tương tự như thủ tục cấp Giấy phép quản lý CTNH. Khi điều chỉnh Giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp một Giấy phép mới (kèm theo bản phụ lục mới) có cùng mã số quản lý CTNH với thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày điều chỉnh và huỷ bỏ hiệu lực của bản Giấy phép cũ.

4.  Cấp mới giấy phép quản lý CTNH

Chủ vận chuyển CTNH phải lập hồ sơ đăng ký Giấy phép QLCTNH mới trong các trường hợp thay đổi đồng thời chủ vận chuyển và địa điểm cơ sở.

Điều 31. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh và cấp mới Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại cho chủ xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại

1.  Cấp giấy phép hành nghề quản lý CTNH cho Chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH:

Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH lập 03 (ba) bộ hồ sơ đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm có:

1.  Đơn đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại theo mẫu tại Phụ 2 (B.1) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT;

2.  Các hồ sơ, văn bản liên quan theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 (B.2) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT;

(Tất cả bản sao hồ sơ, văn bản nêu trên không cần công chứng nhưng phải được tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ đóng dấu xác nhận).

Trong thời hạn không quá 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải xem xét nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề sửa đổi, bổ sung.

Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề lập kế hoạch và đăng ký vận hành thử nghiệm theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong thời gian không quá 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm, nếu kết quả vận hành đạt theo yêu cầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản xác nhận và văn bản này lưu vào hồ sơ đăng ký. Trong trường hợp kết quả vận hành không đạt yêu cầu thì cần điều chỉnh, cải thiện và hoàn thiện phương án để tiến hành thử nghiệm lại.

Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm, Sở Tài nguyên và Môi trường phải cấp Giấy phép quản lý CTNH cho tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH theo mẫu tại Phụ lục 2 (B.3) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT và gởi Chủ xử lý, tiêu huỷ 01 Giấy phép kèm theo bộ hồ sơ được Sở Tài nguyên và Môi trường đóng dấu xác nhận.

2.  Gia hạn giấy phép quản lý CTNH cho chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH

Thời hạn hiệu lực của Giấy phép quản lý CTNH cấp lần đầu tiên hoặc cấp mới cho chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp. Giấy phép quản lý CTNH được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 05 (năm) năm và phải được bắt đầu thực hiện chậm nhất là 06 (sáu) tháng trước khi Giấy phép hết hạn.

3.  Điều chỉnh giấy phép quản lý CTNH cho chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH

Chủ xử lý, tiêu huỷ phải đăng ký điều chỉnh Giấy phép quản lý CTNH trong các trường hợp sau:

a) Đã có Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư 12/2006/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành;

b) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về loại hình, công nghệ hoặc tăng quy mô, công suất thiết kế, số lượng các phương tiện, thiết bị chuyên dùng cho việc xử lý, tiêu huỷ và lưu giữ tạm thời;

c) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về chủng loại hoặc tăng từ 15% trở lên về số lượng CTNH đã đăng ký xử lý, tiêu huỷ;

d) Có nhu cầu thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động (chỉ áp dụng trong trường hợp Giấy phép do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp cho việc tự xử lý, tiêu huỷ CTNH chuyển sang Giấy phép hành nghề chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH cho nhiều chủ nguồn thải trên cùng địa bàn một tỉnh).

đ) Có nhu cầu thay đổi chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH (chủ sở hữu hoặc điều hành cơ sở) mà không thay đổi địa điểm cơ sở xử lý, tiêu huỷ hoặc thay đổi địa điểm cơ sở xử lý, tiêu huỷ mà không thay đổi chủ xử lý, tiêu huỷ.

Thủ tục điều chỉnh Giấy phép quản lý CTNH tương tự như thủ tục cấp Giấy phép quản lý CTNH cho chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH. Khi điều chỉnh Giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp một Giấy phép mới (kèm theo bản Phụ lục mới) có cùng mã số quản lý CTNH cho chủ xử lý, tiêu huỷ với thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày điều chỉnh và huỷ bỏ hiệu lực của bản Giấy phép cũ.

4.  Cấp mới giấy phép quản lý CTNH

Chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH phải lập hồ sơ đăng ký Giấy phép QLCTNH mới trong các trường hợp thay đổi đồng thời chủ xử lý, tiêu huỷ và địa điểm cơ sở trong phạm vi của tỉnh.

Chương 8:

THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 32. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường

1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường;

2. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thanh tra các ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong bảo vệ môi trường; giải quyết hoặc phối hợp với các ngành, các cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.

3. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra các ngành liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.

Điều 33. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vị phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

2. Cán bộ công chức, viên chức Nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

3. UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động gây ô nhiễm môi trường.

Điều 34. Khen thưởng về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thì được tuyên dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật;

2. Hàng năm, căn cứ vào thành tích bảo vệ môi trường của các tổ chức, cơ sở và căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xét hoặc đề nghị xét khen tặng các giải thưởng môi trường...

Chương 9:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35. Xử lý tồn đọng

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 chịu sự quản lý về môi trường như đối với các cơ sở có giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;

2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt động trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có hiệu lực nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, phải tiếp tục thực hiện lập Phương án bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận;

- Phương án bảo vệ môi trường của các cơ sở có quy mô thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì trình Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh quyết định phê duyệt. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt Phương án bảo vệ môi trường được thực hiện theo Điều 20 của quy định này.

    - Phương án bảo vệ môi trường của các cơ sở có quy mô thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì trình UBND cấp huyện cấp giấy xác nhận. Trình tự xem xét và cấp giấy xác nhận Phương án bảo vệ môi trường được thực hiện theo Chương VI của quy định này.

3. Nội dung Phương án bảo vệ môi trường đối với các dự án đã đi vào hoạt động chủ yếu đề cập đến hiện trạng môi trường của dự án, hiệu quả của các công trình xử lý môi trường đã được xây dựng, các tác động môi trường trong quá trình sản xuất, đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, cam kết xây dựng bổ sung các công trình xử lý môi trường (nếu có), đăng ký chương trình quản lý và giám sát môi trường... (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về cấu trúc và yêu cầu nội dung Phương án bảo vệ môi trường cho các đối tượng này).

Điều 36. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy trình, thủ tục, hồ sơ, giấy phép trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

    2. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 40/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu40/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/09/2007
Ngày hiệu lực05/10/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/01/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 40/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 40/2007/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 40/2007/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu40/2007/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýNguyễn Đức Hải
                Ngày ban hành25/09/2007
                Ngày hiệu lực05/10/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/01/2016
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 40/2007/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 40/2007/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam