Quyết định 41/2005/QĐ-BCN

Quyết định 41/2005/QĐ-BCN phê duyệt Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 41/2005/QĐ-BCN Quy chế Tổ chức Hoạt động Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ


BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 41/2005/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNGCỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP SAO ĐỎ

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng;
Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ tại Tờ trình số 458/TTr -HCTC ngày 06 tháng 12 năm 2005;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Lao động, Thương binh &XH;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Kho bạc Nhà nước;
- Ngân hàng Nhà nước;
- UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Công báo;
- Lưu VT, TCCB (NH.2B).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Xuân Thuý


 

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 41/2005/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2005

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP SAO ĐỎ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2005/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ (sau đây gọi là Trường) trực thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng kỹ thuật - kinh tế công nghiệp và các trình độ thấp hơn thuộc các ngành nghề: Cơ khí, điện, điện tử, công nghệ thông tin, dệt - may, kinh tế, sư phạm kỹ thuật, du lịch theo quy định của pháp luật; là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ phục vụ quản lý, sản xuất - kinh doanh của ngành công nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội.

Tên đầy bằng tiếng Việt: Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ;

Tên giao dịch quốc tế: SAO ĐO INDUSTRIAL COLLEGE, viết tắt: SIC

Trụ sở chính: Số 24, Nguyễn Thái Học, thị trấn Sao Đỏ - Chí Linh, Hải Dương;

Cơ sở 2: Xã Thái Học, Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Trường chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Công nghiệp; Chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi Trường đặt trụ sở; được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

Điều 3. Trường là đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp và một số hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ có thu theo quy định của Nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng, có con dấu (bao gồm cả con dấu nổi và con dấu thu nhỏ) để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể quần chúng.

1. Truờng có tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng; lãnh đạo Trường thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách đoàn kết thống nhất thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trường.

2. Các đoàn thể và tổ chức xã hội trong Trường hoạt động theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thực hiện mục tiêu nguyên lý giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục và phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể và tổ chức xã hội.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG

Điều 5. Trường có các nhiệm vụ sau:

1. Đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ cao đẳng kỹ thuật - kinh tế và các trình độ thấp hơn thuộc các ngành nghề: Cơ khí, điện, điện tử, công nghệ thông tin, dệt - may, kinh tế, sư phạm kỹ thuật, du lịch theo quy định của pháp luật.

2. Đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật - kinh tế chuyên ngành, công nhân kỹ thuật bậc cao đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

3. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề Trường được phép đào tạo theo chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

4. Tổ chức và thực hiện công tác tuyển sinh, quản lý người học, tổ chức các hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục.

5. Xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên bảo đảm đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Tổ chức nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ, đề tài khoa học - công nghệ chuyên ngành; thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu phát triển của ngành công nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội.

7. Thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, thực nghiệm sản xuất, sản xuất - kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo; tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm cho sinh viên, học sinh và cho các đơn vị có nhu cầu theo quy định hiện hành.

8. Tổ chức các hoạt động thông tin bằng các hình thức: hội nghị chuyên đề, hội thảo khoa học, khảo sát, tham quan học tập kinh nghiệm, in ấn, xuất bản các ấn phẩm, tài liệu, giáo trình phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của Nhà nước.

9. Thực hiện các quan hệ hợp tác quốc tế, liên kết, liên thông về đào tạo- bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.

 10. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn được Nhà nước giao.

11. Quản lý tổ chức, biên chế theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý của Bộ Công nghiệp.

12. Bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và xây dựng, thực hiện các quy định, quy chế, biện pháp bảo hộ, an toàn lao động ở trong Trường.

13. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo chế độ quy định và yêu cầu của Bộ Công nghiệp.

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền hạn của Trường

1. Được hợp tác liên doanh, liên kết, nhận tài trợ, góp vốn với các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ sự phát triển của Trường và ngành công nghiệp theo quy định của Nhà nước.

2. Được huy động vốn trong giảng viên, cán bộ, nhân viên để phục vụ mục tiêu đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất kinh - doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

3. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, vay vốn; được miễn giảm thuế theo quy định hiện hành.

4. Được ban hành các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

5. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc theo cơ cấu tổ chức đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt và bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ Trưởng, Phó: phòng, khoa, bộ môn, trung tâm, xưởng sản xuất, cửa hàng và quyết định các vấn đề về cán bộ từ ngạch giảng, chuyên viên và nhân viên.

6. Quyết định tiếp nhận, luân chuyển, nâng lương, nghỉ chế độ, khen thưởng kỷ luật, cử đi học, đi công tác ở trong nước và ngoài nước theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công nghiệp.

Điều 7. Trách nhiệm dân sự của Trường

Trường chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; không được để các tổ chức, cá nhân lợi dụng danh nghĩa, cơ sở vật chất của Trường để tiến hành các hoạt động trái pháp luật.

Chương 3:

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 8. Cơ cấu tổ chức Trường, gồm có.

1. Lãnh đạo:

a) Hiệu trưởng;

b) Các Phó Hiệu trưởng.

2. Các Hội đồng: Đào tạo, Khoa học và tư vấn khác.

3. Các phòng chức năng:

a) Phòng Đào tạo;

b) Phòng Nghiên cứu khoa học và Đào tạo thường xuyên;

c) Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;

d) Phòng Quản lý dự án và Hợp tác quốc tế;

đ) Phòng Tài chính - Kế toán;

e) Phòng Tổ chức - Hành chính;

g) Phòng Công tác sinh viên - học sinh;

h) Phòng Quản trị - Đời sống.

4. Các khoa và tổ bộ môn:

a) Khoa Điện,

b) Khoa Cơ khí chế tạo;

c) Khoa Cơ khí động lực;

d) Khoa Kết cấu kim loại;

đ) Khoa Điện tử - Tin học;

e) Khoa Công nghệ Dệt – May;

g) Khoa Kinh tế;

h) Khoa Sư phạm kỹ thuật;

i) Khoa Khoa học cơ bản;

m) Tổ ngoại ngữ.

5. Các bộ phận phục vụ, dịch vụ đào tạo và triển khai công nghệ, bao gồm các cơ sở, doanh nghiệp, trung tâm: Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ công nghiệp; xuất khẩu lao động, dịch vụ khoa học - kỹ thuật; thực nghiệm sản xuất; sản xuất - kinh doanh; tư vấn nghề nghiệp giới thiệu việc làm; xưởng thực hành; cửa hàng giới thiệu sản phẩm.

Điều 9. Hiệu trưởng

Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Trường, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ và tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiệu trưởng có các nhiệm vụ quyền hạn sau:

1. Trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ trên cơ sở các quy định tại Điều lệ Trường cao đẳng ban hành kèm theo quyết định số 56/2003/QĐ-BG&ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điều lệ trường dạy nghề ban hành kèm theo Quyết định số 775/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Trong phạm vi quyền hạn được giao, ban hành các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để đưa các hoạt động của Trường đi vào nề nếp.

2. Trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt: Quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự toán, quyết toán tài chính năm của Trường và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất - kinh doanh của Trường.

4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trường theo Điều 6, 7 của Điều lệ này.

5. Quyết định thành lập, chia tách, hợp nhất, giải thể các tổ chức bên trong thuộc cơ cấu tổ chức của Trường đã được Bộ phê duyệt, bổ nhiệm chức vụ Trưởng, Phó các: Phòng, Ban, Khoa, Tổ bộ môn trực thuộc, các bộ phận phục vụ, dịch vụ theo phân cấp quản lý của Bộ Công nghiệp.

6. Quản lý, sử dụng đúng mục đích có hiệu quả cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn được Nhà nước giao, bao gồm:

a) Thực hiện chức năng chủ tài khoản; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý cơ sở vật chất, tài chính, tài sản của Trường theo Điều 22, 23, 24, 25, 26 của Điều lệ này;

b) Quản lý, sử dụng các nguồn vốn phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất - kinh doanh, xây dựng cơ bản của Trường theo các quy định hiện hành của Nhà nước;

 c) Thực hiện các quy định của Nhà nước về lao động, tiền lương, tiền công, học phí, học bổng, trợ cấp xã hội và các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học của Trường;

7. Quyết định mức chi phí quản lý, chi phí nghiệp vụ trong ngân sách tài chính được sử dụng trên cơ sở kết quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học - kỹ thuật, sản xuất - kinh doanh của Trường.

8. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ, sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khoa học - kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; tiếp nhận tài trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện một số dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách theo quyết định của của Bộ Công nghiệp; đối với dự án đầu tư tự huy động vốn hoặc vốn tự có thực hiện theo quy định hiện hành.

10. Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể quần chúng trong Trường.

11. Khi vắng mặt, Hiệu trưởng uỷ quyền một Phó Hiệu trưởng điều hành giải quyết công việc nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc uỷ quyền.

12. Bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn trong Trường.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Phó Hiệu trưởng

Phó Hiệu trưởng là người giúp việc Hiệu trưởng, được Hiệu trưởng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Trường. Phó Hiệu trưởng giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc được phân công.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề nghị và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định theo nhiệm kỳ và tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 11. Hội đồng Khoa học và Đào tạo

1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:

a) Mục tiêu, chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm về giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của Trường;

b) Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên.

2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường, gồm có: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các Trưởng Khoa, Giám đốc Trung tâm, một số Trưởng Phòng, Trưởng Bộ môn, giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học - công nghệ, nhà khoa học và đại diện một số tổ chức kinh tế - xã hội ở ngoài Trường.

3. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Đào tạo; Chủ tịch Hội đồng do các Uỷ viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định theo phía có phiếu của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường.

4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường họp ít nhất 6 tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.

5. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường có nhiệm vụ xây dựng và trình Hiệu trưởng phê duyệt Quy chế làm việc của Hội đồng.

Điều 12. Hội đồng tư vấn khác

Các Hội đồng tư vấn (bao gồm các Hội đồng: Lương; định biên và tuyển dụng giảng viên, cán bộ, nhân viên; thi đua; khen thưởng; kỷ luật ...) do Hiệu trưởng quyết định thành lập và có quy chế hoạt động riêng; cơ cấu thành phần theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Công nghiệp.

Điều 13. Các bộ phận nghiệp vụ.

Trường được tổ chức các phòng (ban) nghiệp vụ giúp việc Hiệu trưởng về tổ chức, cán bộ, đào tạo, hành chính, kế hoạch, tài chính, quan hệ quốc tế, quản lý sinh viên - học sinh và có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chức năng và quyền hạn được giao.

2. Đề xuất các đề án, dự án, các chủ trương công tác, dự thảo các quyết định quản lý theo thẩm quyền để Hiệu trưởng xem xét quyết định.

3. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hiệu trưởng và giải quyết công việc thường xuyên thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Quản lý cán bộ, nhân viên theo phân cấp của Hiệu trưởng.

Đứng đầu phòng (ban) là trưởng phòng (ban) do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức - Hành chính. Giúp việc trưởng phòng (ban) có các phó trưởng phòng (ban), việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phó trưởng phòng (ban) do trưởng phòng (ban) đề nghị Hiệu trưởng quyết định.

Điều 14. Các bộ phận chuyên môn.

1. Căn cứ vào số lượng ngành nghề và quy mô đào tạo, Hiệu trưởng quyết định thành lập các khoa, tổ bộ môn trực thuộc theo cơ cấu được Bộ Công nghiệp phê duyệt. Khoa, tổ bộ môn trực thuộc Trường có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Trường;

b) Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất - kinh doanh và đời sống xã hội;

c) Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy và cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;

d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ, nhân viên thuộc khoa;

đ) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên theo phân cấp quản lý của Hiệu trưởng.

Khoa có Trưởng khoa, có từ một đến hai Phó Trưởng khoa. Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức - Hành chính. Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Hiệu trưởng quy định nhiệm vụ cụ thể của bộ môn trực thuộc Trường.

Điều 15. Bộ môn trực thuộc Khoa.

1. Bộ môn trực thuộc khoa là đơn vị cơ sở đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ. Bộ môn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy học tập một số môn học trong chương trình, kế họach giảng dạy chung của khoa và của Trường;

b) Tổ chức xây dựng, hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến chuyên môn, ngành nghề đào tạo được khoa, Trường giao;

c) Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học - công nghệ, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị do khoa, Trường giao.

2. Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của Trưởng bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 16. Tổ chức nghiên cứu và phát triển

1. Các cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ được tổ chức bằng các hình thức là các trung tâm, doanh nghiệp khoa học- công nghệ; có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, thực nghiệm sản xuất, sản xuất - kinh doanh, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

2. Các tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000 do Hiệu trưởng quyết định thành lập; đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng, Hiệu trưởng xây dựng đề án trình Bộ Công nghiệp xem xét quyết định.

Điều 17. Các cơ sở phục vụ và dịch vụ đào tạo

Trường được tổ chức các cơ sở phục vụ, dịch vụ đào tạo, bao gồm:

1. Các cơ sở phục vụ gồm có: Phòng thí nghiệm; phòng thực hành, thực tập; thư viện, phòng truyền thống, câu lạc bộ, nhà văn hoá thể thao, ký túc xá.

2. Các cơ sở dịch vụ và chuyển giao công nghệ, gồm có: các Trung tâm, ngoại ngữ, tin học, tại chức, sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh doanh, lái xe, tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm và dịch vụ đời sống sinh viên, học sinh.

Hiệu trưởng quyết định thành lập các cơ sở phục vụ và dịch vụ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bổ nhiệm các chức danh quản lý. Đối với các cơ sở có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu để hoạt động, Hiệu trưởng xây dựng đề án trình Bộ Công nghiệp xem xét quyết định.

Chương 4:

GIẢNG VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN

Điều 18. Giảng viên

Giảng viên bao gồm những người thuộc biên chế của Trường làm công tác giảng dạy và những cán bộ kinh tế - kỹ thuật, cán bộ quản lý làm việc trong và ngoài Trường tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm, có trình độ chuyên môn bậc đại học trở lên, có năng lực sư phạm, đạt tiêu chuẩn chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có khả năng giảng dạy lý thuyết và thực hành các môn học bậc cao đẳng và thấp hơn.

1. Giảng viên có các nhiệm vụ:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các điều lệ, quy chế, quy định, nội quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công nghiệp và của Trường;

b) Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập theo phân công của Trường, Khoa, Tổ bộ môn;

c) Chịu sự giám sát của Trường về nội dung, chất lượng, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;

d) Chủ trì đề tài nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo sự phân công của Trường, Khoa, Tổ bộ môn;

đ) Hoàn thành các công tác khác được Trường, Khoa, Tổ bộ môn giao;

e) Thường xuyên tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;

g) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự; tôn trọng nhân cách, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học; hướng dẫn về học tập, nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, phong cách, lối sống đối với người học.

2. Giảng viên có quyền hạn sau:

a) Được bố trí giảng dạy theo chuyên môn đào tạo, được xác định nội dụng các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo;

c) Được tham gia nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ; được đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ; được thi nâng ngạch, chuyển ngạch giảng viên theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

d) Được hưởng các quyền lợi vật chất, tinh thần theo chính sách, chế độ của Nhà nước đối với nhà giáo;

đ) Được ký hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học - công nghệ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động và Quy chế thỉnh giảng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

e) Được tham gia thực hiện Quy chế dân chủ trong Trường;

g) Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu: Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục và các danh hiệu thi đua khác.

Điều 19. Cán bộ, nhân viên

Cán bộ, nhân viên của Trường gồm cán bộ lãnh đạo quản lý Trường, các đơn vị chức năng, các đơn vị chuyên môn, phục vụ, dịch vụ; nhân viên, công nhân kỹ thuật công tác trong các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Trường và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Được giao nhiệm vụ rõ ràng và có trách nhiệm hoàn thành công việc được giao.

2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quyết định của Hiệu trưởng và pháp luật hiện hành.

3. Được sử dụng phương tiện làm việc theo yêu cầu công việc và có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản chung của Trường.

4. Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch, sơ kết, tổng kết của đơn vị công tác và của Trường. Được đề xuất các biện pháp cải tiến tổ chức quản lý, điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nhân viên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Trường.

5. Tham gia thảo luận, xây dựng các quy chế về tổ chức quản lý, quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, nhân viên trong Trường.

6. Được đề xuất để Hiệu trưởng bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, nhân viên theo quy định của Bộ luật Lao động.

Chức vụ công tác, nhiệm vụ và quyền hạn, chế độ làm việc của cán bộ viên chức (không kể cán bộ làm công tác Đảng, Đoàn thể) do Hiệu trưởng quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công nghiệp.

Chương 5:

NGƯỜI HỌC

Điều 20. Đối tượng dự tuyển vào Trường

Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện quy định theo Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo đều được đăng ký dự tuyển vào Trường.

Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học

1. Nhiệm vụ của người học:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, điều lệ, quy chế, quy định, nội quy của Trường và các quy chế về đào tạo, quy chế sinh viên nội và ngoại trú theo quy định hiện hành;

b) Hoàn thành thời hạn quy định đối với tất cả các nội dung học tập; nghiên cứu khoa học và rèn luyện theo chương trình kế hoạch đào tạo của Trường;

c) Tôn trọng giảng viên, cán bộ, nhân viên của Trường;

d) Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định hiện hành của Nhà nước;

đ) Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể, lao động công ích và các hoạt động phục vụ xã hội;

e) Giữ gìn bảo quản tài sản của Trường;

g) Người học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cử đi học, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.

2 . Quyền của người học:

a) Được Trường tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về học tập;

b) Được bảo đảm các chế độ học tập theo quy định của Nhà nước;

c) Được tham gia các hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện của Trường để phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, thể dục, thể thao theo quy chế của Trường;

đ) Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, đoàn thể đang sinh hoạt để kiến nghị với Trường về các giải pháp nhằm góp phần xây dựng Trường và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học;

e) Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước và các quyền lợi theo quy định của pháp luật về thành quả nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất;

 g) Được nhận bằng sau khi tốt nghiệp.

Chương 6:

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 22. Tài sản của Trường được Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao, bao gồm:

Trụ sở chính của Trường tại số 24, Nguyễn Thái Học, thị trấn Sao Đỏ, Chí Linh - Hải Dương; cơ sở 2: Xã Thái Học, Chí Linh - Hải Dương bao gồm: Đất đai, nhà làm việc, các phòng thí nghiệm, các doanh nghiệp, trung tâm tư vấn và dịch vụ khoa học - công nghệ, xưởng thực nghiệm sản xuất, các trang thiết bị máy móc được Nhà nước đầu tư và Trường tự trang bị, các vật kiến trúc và toàn bộ cơ sở hạ tầng nằm trong khu vực đất quy hoạch theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật được Bộ Công nghiệp phê duyệt. Trường có trách nhiệm:

1. Bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của Trường.

2. Hàng năm tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Trường.

3. Toàn bộ tài sản phải được thống kê đầy đủ và ghi sổ sách theo quy định của Nhà nước.

Điều 23. Việc thanh lý chuyển nhượng và điều động tài sản của Trường phải tuân theo các quy định của Nhà nước.

Điều 24. Các nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Trường:

1. Nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo do Nhà nước cấp bao gồm: tiền lương, chi phí bộ máy, chi sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở và chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được Nhà nước giao.

2. Nguồn thu học phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước.

3. Nguồn thu từ kết qủa hợp tác đào tạo, thực nghiệm khoa học - công nghệ, sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh doanh, dịch vụ theo quy định hiện hành.

4. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm: tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng, vốn góp của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong, ngoài nước để đầu tư mở rộng, phát triển Trường.

5. Nguồn vay tín dụng, huy động vốn trong giảng viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

6. Vốn tự bổ sung do hoạt động của Trường sau khi làm xong nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Điều 25. Nội dung chi của Trường.

1. Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao như sau:

a) Chi cho người lao động, bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ giảng viên, cán bộ, nhân viên và kinh phí hoạt động công đoàn theo quy định hiện hành;

b) Chi quản lý hành chính, bao gồm: Vật tư văn phòng, dịch vụ hành chính, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị.

c) Chi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học.

d) Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, tài sản cố định.

2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước về nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định.

3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, cấp Bộ, cấp Nhà nước; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định.

4. Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ quy định của Nhà nước.

5. Chi đầu tư phát triển, bao gồm: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước.

6. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

7. Chi trả vốn vay, vốn góp.

8. Các khoản chi khác.

Điều 26. Quản lý tài chính

Trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu như sau:

1. Quản lý tài chính được Nhà nước giao và thực hiện chế độ chi tiêu tài chính theo quy định hiện hành.

2. Quản lý vốn vay tín dụng, vay ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển và các quỹ khác để mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm trả nợ vốn vay.

3. Được trích lập và chủ động sử dụng các quỹ: Dự phòng ổn định thu nhập, khen thưởng, phúc lợi và phát triển hoạt động sự nghiệp đào tạo theo quy định của của nhà nước.

4. Các đơn vị trực thuộc hoạt động có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng phải báo cáo tài chính định kỳ với Trường theo quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải thực hiện quản lý tài chính thông qua Phòng Tài chính - Kế toán của Trường.

5. Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc Ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp, mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để phản ánh các khoản kinh phí thuộc nguồn thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ của Trường; thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu.

6. Lập dự toán thu, chi tài chính hàng năm báo cáo Bộ Công nghiệp, Kho bạc Nhà nước nơi Trường mở tài khoản. Đối với các khoản thu, chi thuộc Ngân sách Nhà nước phải được thể hiện trong tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành. Kinh phí từ Ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp nếu chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

7. Tổ chức công tác kế toán, thống kê, báo cáo tài chính và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện chế độ kiểm toán để làm cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng, quản lý vốn, tài sản của Trường; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Chương 7:

MỐI QUAN HỆ CỦA TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚCVÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 27. Trường chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước theo lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp luật quy định, như sau:

1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Trường.

2. Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ kế toán thống kê theo quy định của pháp luật.

3. Tuân thủ các quy định của Nhà nước, Bộ Công nghiệp về công tác tổ chức, cán bộ, bao gồm: Thành lập, chia tách, sáp nhập, tổ chức lại, giải thể; phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Quy chế Tổ chức và Hoạt động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng kỷ luật Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của Trường

4. Thực hiện các quy định của Nhà nước về quan hệ đối ngoại.

5. Thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với giảng viên, cán bộ, nhân viên và người lao động trong Trường theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Trường được quan hệ hợp tác, phối hợp với các Vụ chức năng, các Cục qản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ, các đơn vị nghiên cứu khoa học, công nghệ, thông tin báo chí, các trường đào tạo, doanh nghiệp và các tổ chức khác trên tất cả các lĩnh vực để thực hiện nhiệm vụ của Trường.

Trường được phép thiết lập quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo - bồi dưỡng cán bộ với các cơ quan tổ chức trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Mối quan hệ của Hiệu trưởng với tổ chức cơ sở Đảng và các tổ chức đoàn thể quần chúng:

1. Quan hệ với cấp uỷ Đảng cơ sở của Trường thực hiện theo Quy định số 97/QĐ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2004 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Quan hệ với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở để phối hợp, giải quyết những vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Công đoàn; nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên theo Luật Công đoàn năm 1990.

3. Hiệu trưởng tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định trong Điều lệ của Đoàn.

4. Hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ các tổ chức xã hội trong Trường hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, góp phần tích cực thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ở trong Trường.

 Điều 30. Trường chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi Trường đặt trụ sở.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Các đơn vị trực thuộc, giảng viên, cán bộ, nhân viên trong Trường có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 32. Căn cứ vào Quy chế này, Hiệu trưởng Trường có trách nhiệm xây dựng và ban hành nội quy, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Trường.

Điều 33. Trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng, Bộ Công nghiệp xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hoặc bãi bỏ Quy chế của Trường./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Xuân Thuý

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 41/2005/QĐ-BCN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu41/2005/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/12/2005
Ngày hiệu lực03/02/2006
Ngày công báo19/01/2006
Số công báoTừ số 31 đến số 32
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 41/2005/QĐ-BCN

Lược đồ Quyết định 41/2005/QĐ-BCN Quy chế Tổ chức Hoạt động Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 41/2005/QĐ-BCN Quy chế Tổ chức Hoạt động Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu41/2005/QĐ-BCN
                Cơ quan ban hànhBộ Công nghiệp
                Người kýNguyễn Xuân Thuý
                Ngày ban hành30/12/2005
                Ngày hiệu lực03/02/2006
                Ngày công báo19/01/2006
                Số công báoTừ số 31 đến số 32
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 41/2005/QĐ-BCN Quy chế Tổ chức Hoạt động Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 41/2005/QĐ-BCN Quy chế Tổ chức Hoạt động Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ

                      • 30/12/2005

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/01/2006

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 03/02/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực