Quyết định 41/2008/QĐ-UBND

Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quản lý tài nguyên nước đã được thay thế bởi Quyết định 37/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước Quảng Nam và được áp dụng kể từ ngày 13/11/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quản lý tài nguyên nước


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2008/QÐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 15 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 149/2004/NĐ-CP quy định cấp phép thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước">02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QÐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 13/2007/QÐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 70/TTr-TNMT ngày 24 tháng 4 năm 2008 và Công văn số 571/TNMT-KS ngày 22 tháng 9 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 05/2007/QĐ-UB ngày 02 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh về ban hành quy định quản lý tài nguyên tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TN&MT (b/c);
- TT TU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTUBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục Quản lý TN nước - Bộ TNMT;
- Sở Tư pháp;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TH, KTN.

(D:\HUNG\Khoang san\Quyet dinh\QD 2008\QD10.2008. quy dinh quan ly tai nguyen nuoc (sua doi).doc
)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a. Quy định này quy định chi tiết việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (bao gồm nước mặt, nước dưới đất), xả nước thải vào nguồn nước; điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất; quản lý, khai thác các tài liệu liên quan đến tài nguyên nước; hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

b. Những nội dung khác không nêu trong quy định này được thực hiện theo Luật Tài nguyên nước và các quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực tài nguyên nước.

c. Nước khoáng, nước nóng được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản.

2. Đối tượng áp dụng:

a. Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có các hoạt động liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; khai thác các thông tin về tài nguyên nước; điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất; hành nghề khoan nước dưới đất.

b. Các Sở, Ban, ngành và UBND các cấp liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Nguồn nước tiếp nhận nước thải là nơi tiếp nhận cuối cùng nước thải bao gồm sông, suối, ao, hồ, đầm, rạch, vùng biển ven bờ, xả ngầm vào lòng đất (nước dưới đất);

Giấy phép hoạt động tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất (thăm dò); giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

Điều 3. Các trường hợp điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình theo quy định tại điểm 3.1, khoản 3 của Thông tư số 149/2004/NĐ-CP quy định cấp phép thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước">02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì không phải đề nghị cấp giấy phép.

Điều 4. UBND tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước đối với các trường hợp theo quy định hiện hành của Chính phủ;

Điều 5. Quản lý điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh:

1. Theo quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo quy định của pháp luật làm phong phú tài liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng tài liệu này phải có nghĩa vụ tài chính về việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin cho các tổ chức, cá nhân đã đầu tư điều tra, đánh giá và tổng hợp xây dựng cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật.

Ðiều 6. Quản lý khai thác, sử dụng thông tin về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh:

1. Theo quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a. Thu thập thông tin, tài liệu về điều tra, đánh giá tài nguyên nước, điều tra cơ bản về địa chất, địa chất thuỷ văn và các vấn đề liên quan khác đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;

b. Chủ trì phối hợp với các tổ chức, cá nhân có năng lực xây dựng, hệ thống hóa các tài liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Tổ chức quản lý, khai thác và cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định hiện hành;

c. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định về quy chế quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu, thông tin về tài nguyên nước của UBND tỉnh.

Ðiều 7. Quản lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh:

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước ngoài phạm vi gia đình phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;

2. Việc xây dựng các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất cần phải được điều tra, đánh giá chi tiết. Kết quả điều tra, đánh giá nước dưới đất nhất thiết phải dự báo, đánh giá được chỉ số hạ thấp mực nước suốt quá trình khai thác;

3. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có chế độ hợp lý để không làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; không gây sụt lún mặt đất và các công trình xây dựng lân cận trên mặt đất; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

4. Hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản để không gây ô nhiễm nguồn nước;

5. Ðối với các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung đã có hệ thống cấp nước tập trung hợp pháp thì hạn chế, không cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Khi nguồn cung cấp nước tập trung không cung cấp đủ nguồn nước đạt chất lượng thì Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo trường hợp cụ thể.

6. UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư các công trình khai thác, cung cấp nước cho các vùng đặc biệt khan hiếm nước sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân;

Ðiều 8. Quản lý việc xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh:

1. Mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động xả nước thải vào nguồn nước ngoài phạm vi gia đình phải được UBND tỉnh cấp phép;

2. Mọi tổ chức, cá nhân không được xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào nguồn nước dẫn đến gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước. Ðối với các tổ chức, cá nhân đã có hoạt động xả nước thải vào nguồn nước trước ngày Quy định này có hiệu lực nếu chưa xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành thì phải đăng ký lộ trình xử lý với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước và cam kết thực hiện.

3. Cấm xả nước thải, đưa các chất thải gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp;

4. UBND tỉnh khuyến khích việc đầu tư hệ thống thoát nước tập trung và xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung.

Ðiều 9. Quản lý các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất:

1. Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất đóng trên địa bàn tỉnh và tổ chức, cá nhân hoạt động khoan điều tra, đánh giá, khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh ngoài phạm vi gia đình phải được cấp có thẩm quyền cấp phép theo đúng quy định của pháp luật.

2. UBND tỉnh xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan điều tra, đánh giá nước dưới đất, khoan khai thác nước dưới đất chưa có giấy phép hoặc đã có giấy phép mà hành nghề trái quy định.

3. Việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2006/QÐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Ðiều 10. Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước:

1. UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.

a. Hội đồng thẩm định có tối thiểu 07 thành viên, Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Lãnh đạo phòng chuyên môn phụ trách quản lý nhà nước về tài nguyên nước thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, các thành viên khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định. Ðối với Hội đồng thẩm định dự án điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất phải có ít nhất hai (02) thành viên có chuyên môn ngành địa chất hoặc địa chất thủy văn hoặc địa chất công trình.

b. Ý kiến đánh giá của thành viên phản biện và các thành viên khác trong buổi họp Hội đồng thẩm định hồ sơ xả nước thải vào nguồn nước được thể hiện theo hướng dẫn của Cục Quản lý tài nguyên nước.

c. Trường hợp Hội đồng không thống nhất cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường có thể tham khảo thêm ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên nước (nếu cần thiết).

d. Trường hợp Hội đồng thẩm định đã được thành lập mà có từ 03 thành viên trở lên vắng mặt trong buổi họp thẩm định thì Chủ tịch Hội đồng quyết định hủy bỏ buổi họp và tổ chức lại vào ngày khác.

2. Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước được thành lập một trong những trường hợp sau:

a. Dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước gần khu vực dân cư tập trung, khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

b. Các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước liên quan đến các lĩnh vực mà chưa có tiêu chuẩn dùng nước, tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;

c. Khu vực đề nghị cấp phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng nước dưới đất có công suất thiết kế từ 500m3/ngày đêm trở lên và chưa có hồ sơ điều tra cơ bản nước dưới đất hoặc mới chỉ điều tra, đánh giá nước dưới đất tổng quan hoặc điều kiện địa chất phức tạp.

d. Dự án xả nước thải vào nguồn nước có lưu lượng 500m3/ngày đêm trở lên thuộc các lĩnh vực, ngành nghề nằm trong danh mục phân loại tại mục II và III của Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành danh mục chất thải nguy hại.

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA UBND TỈNH VÀ CÁC CƠ QUAN THAM MƯU VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 11. UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền và trách nhiệm được quy định tại Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước, cụ thể như sau:

1. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại địa phương;

2. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về tài nguyên nước;

3. Phê duyệt phương án tổ chức thực hiện việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước tại địa phương;

4. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước kết hợp với bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật;

5. Cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ, thu hồi giấy phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền được phân cấp;

6. Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương; giải quyết việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động tài nguyên nước và xử lý các vi phạm pháp luật về Tài nguyên nước tại địa phương theo thẩm quyền;

7. Chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục kịp thời tác hại do nước gây ra tại địa phương;

8. Giải quyết việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đất đai;

9. Phát triển quan hệ hợp tác quốc tế về tài nguyên nước, quản lý tổng hợp lưu vực sông theo đúng quy định của pháp luật;

Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể như sau:

1. Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện;

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về tài nguyên nước; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập thủ tục cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước;

3. Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, đình chỉ, thu hồi giấy phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền được phân cấp;

4. Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương liên quan ở tỉnh, tham mưu UBND tỉnh tham gia ý kiến về các trường hợp cấp phép hoạt động tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

5. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo về hoạt động tài nguyên nước; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ở tỉnh và Trung ương lập quy hoạch điều tra, đánh giá tài nguyên nước; quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nướcdưới đất trên địa bàn tỉnh, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;

7. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn ở Trung ương và các ngành liên quan xây dựng, hệ thống hóa thông tin về điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; quản lý, cập nhật và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng theo quy định;

8. Căn cứ vào mạng lưới quan trắc tài nguyên nước của Trung ương, xây dựng, quản lý và khai thác mạng lưới quan trắc tài nguyên nước của tỉnh;

9. Tổ chức thực hiện các biện pháp về bảo vệ, phòng, chống ô nhiễm nguồn nước, khôi phục nguồn nước bị suy thoái sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;

10. Chỉ đạo các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước thực hiện các biện pháp khắc phục.

Điều 13. Các Sở, Ban, ngành trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm trong công tác quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho mục đích của ngành; quản lý, bảo vệ, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Cụ thể như sau:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, sử dụng nguồn nước vào mục đích nông nghiệp; tổ chức thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường; công tác phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh; phối hợp quản lý tổng hợp lưu vực sông, quan hệ trao đổi thông tin về tài nguyên nước; xây dựng quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước cho việc phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh;

2. Sở Xây dựng phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan xây dựng quy hoạch cấp, thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập trung, tham mưu trình UBND tỉnh.

3. Sở Công thương phối hợp với các ngành liên quan có kế hoạch bảo đảm an toàn công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ công trình thủy điện;

4. Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm:

a. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, du lịch, dịch vụ có sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước lập hồ sơ cấp giấy phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định của pháp luật;

b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra hoạt động tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi được giao quản lý; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.

Điều 14. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố:

1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước chưa khai thác kết hợp với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trên địa bàn;

2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các khiếu nại liên quan đến hoạt động điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền;

3. Kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước của tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh;

5. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho các tổ chức, cá nhân được phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

6. Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc cấp phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước đối với các trường hợp do UBND tỉnh cấp trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Quá thời hạn trên, nếu UBND cấp huyện không tham gia ý kiến thì coi như thống nhất với việc cấp phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân đó;

7. Tổ chức triển khai công tác phòng, chống, tổ chức khắc phục hậu quả do tài nguyên nước gây ra trên địa bàn quản lý;

8. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, giám sát việc chấp hành Luật Tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn; báo cáo định kỳ về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;

9. Trong công tác thẩm định và phê duyệt Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường các dự án đầu tư trên địa bàn quản lý, UBND cấp huyện đề nghị các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư dự án lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định. Ðịnh kỳ sáu (06) tháng một lần báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.

10. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc quyền quản lý báo cáo về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt định kỳ vào cuối tháng sáu hằng năm để tổng hợp và lập kế hoạch bảo vệ, phục hồi.

Điều 15. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn:

1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; theo dõi, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải trên địa bàn; xử lý hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;

2. Tham gia giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động tài nguyên nước như: sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, khắc phục hậu quả do hoạt động tài nguyên nước gây ra;

3. Phát hiện và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện các trường hợp khoan điều tra, đánh giá nước dưới đất, khoan khai thác, sử dụng nước dưới đất trái phép trên địa bàn;

4. Khi phát hiện tổ chức cá nhân đang thực hiện hoạt động tài nguyên nước trái phép trên địa bàn quản lý, UBND cấp xã xử lý theo thẩm quyền hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng tại hiện trường theo đúng thẩm quyền quy định và và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện bằng văn bản hoặc điện thoại để xử lý kịp thời;

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 16. Quyền của Chủ giấy phép

Ngoài các quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường, chủ giấy phép có quyền sau đây:

1. Ðược chuyển nhượng giấy phép theo hướng dẫn tại Điều 22 của Quy định này;

2. Chia xẻ thông tin điều tra, đánh giá tài nguyên nước do mình đã thực hiện với các tổ chức, cá nhân khác;

3. Ðề nghị cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước cung cấp thông tin về hồ sơ đề nghị cấp phép của mình;

4. Ðề nghị cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước hướng dẫn các thủ tục liên quan đến gia hạn, điều chỉnh nội dung của giấy phép theo quy định.

Điều 17. Nghĩa vụ của chủ giấy phép

Ngoài các quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường, chủ giấy phép có quyền sau đây:

1. Thực hiện theo đúng các cam kết trong hồ sơ hoạt động tài nguyên nước đã được phê duyệt;

2. Khai báo chính xác, trung thực với cơ quan quản lý về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các loại phí theo quy định của pháp luật;

3. Xuất trình hồ sơ, giấy phép và các tài liệu liên quan trong vòng ba (03) ngày làm việc khi có sự kiểm tra của cơ quan chức năng;

4. Sử dụng nguồn nước khai thác hiệu quả, hợp lý. Trường hợp hệ thống xử lý nước thải đảm bảo xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép và có khả năng sử dụng cho mục đích khác mà chủ giấy phép có nhu cầu thì khuyến khích sử dụng nguồn nước thải đã qua xử lý này cho nhu cầu của mình.

5. Ðền bù theo quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp việc điều tra, đánh giá, khoan, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của mình gây thiệt hại.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN UBND TỈNH

Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp phép điều tra, đánh giá nước dưới đất nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hai (02) bộ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và sao gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có công trình điều tra, đánh giá tài nguyên nước một (01) bộ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép;

2. Đề án điều tra, đánh giá nước dưới đất (đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên) hoặc thiết kế giếng điều tra, đánh giá (đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm);

3. Bản sao có công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi điều tra, đánh giá, hoặc văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để điều tra, đánh giá;

Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hai (02) bộ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và sao gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất một (01) bộ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép;

2. Đề án khai thác nước dưới đất. Trong đó có kèm theo bản vẽ thiết kế giếng khai thác và tài liệu bơm hút nước thí nghiệm giếng khai thác;

3. Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;

4. Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá đánh giá trữ lượng nước dưới đất (đối với trường hợp công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên) hoặc Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác (đối với trường hợp công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm).

Đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động thì chỉ nộp Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất;

5. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm đề nghị cấp phép;

6. Bản sao có công chứng các văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân và giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt giếng khai thác.

Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được UBND huyện, thành phố xác nhận.

Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hai (02) bộ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và sao gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có công trình khai thác, sử dụng nước mặt một (01) bộ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép;

2. Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành (đối với trường hợp chưa có công trình khai thác) hoặc Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước (đối với trường hợp đang có công trình khai thác);

3. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm đề nghị cấp phép;

4. Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;

5. Bản sao có công chứng các văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân và giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác.

Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được UBND huyện, thành phố xác nhận;

Điều 21. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hai (02) bộ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và sao gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có công trình xả nước thải vào nguồn nước một (01) bộ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép;

2. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải tại thời điểm đề nghị cấp phép;

3. Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;

4. Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa có công trình xử lý nước thải;

Hoặc Báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí nước thải trong trường hợp đang xả nước thải và đã có công trình xử lý nước thải;

5. Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000 hệ toạ độ VN2000;

6. Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

7. Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân và giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải.

Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được UBND huyện, thành phố xác nhận;

Điều 22. Hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hai (02) bộ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và sao gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có công trình điều tra, đánh giá tài nguyên nước một (01) bộ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, nêu rõ lý do;

2. Giấy phép đã được cấp;

3. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước tại thời điểm đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

4. Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động tài nguyên nước đã được cấp;

5. Đề án điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;

Điều 23. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng giấy phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hai (02) bộ và sao gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có công trình điều tra, đánh giá tài nguyên nước một (01) bộ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị chuyển nhượng giấy phép theo mẫu số (04);

2. Giấy phép đã được cấp còn thời hạn ít nhất sáu (06) tháng;

3. Hợp đồng chuyển nhượng giấy phép có công chứng Nhà nước;

4. Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất của tổ chức đề nghị được chuyển nhượng;

5. Báo cáo của việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động tài nguyên nước của chủ giấy phép theo mẫu báo cáo gia hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Việc chuyển nhượng giấy phép được thực hiện bằng việc UBND tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức được đề nghị được chuyển nhượng trên cơ sở hồ sơ được tổ chức đề nghị chuyển nhượng lập theo quy định hiện hành.

Điều 24. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh:

1. Thời hạn thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước (kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định):

a) Đối với hồ sơ cấp giấy phép điều tra, đánh giá nước dưới đất là không quá mười hai (12) ngày làm việc.

b) Đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là không quá mười hai (12) ngày làm việc (đối với trường hợp đã có giếng khai thác).

Trường hợp chưa có giếng khai thác thì thời hạn thẩm định và trình cơ quan cấp phép ra văn bản cho phép thi công giếng khai thác không quá mười (10) ngày làm việc. Trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, nếu đủ điều kiện cấp phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh giải quyết cấp giấy phép.

c) Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt là không quá hai mươi (20) ngày làm việc.

d) Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là không quá hai mươi (20) ngày làm việc.

e) Đối với hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước là không quá bảy (07) ngày làm việc.

2. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy phép, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp phép.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm vào sổ đăng ký và trao giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước sau khi đã hoàn thành lệ phí giấy phép được cấp.

Chương V

THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 25. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.

Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước:

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ;

2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn Thanh tra tài nguyên nước hoặc Thanh tra viên chuyên ngành.

Điều 27. Xử lý vi phạm:

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước và quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo mức độ vi phạm.

2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật và quy định của UBND tỉnh của các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của các ngành chức năng liên quan trong việc hướng dẫn, triển khai thực hiện:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a. Phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh;

b. Niêm yết công khai quy trình, thủ tục hồ sơ giấy phép hoạt động tài nguyên nước tại nơi tiếp nhận hồ sơ;

c. Theo dõi, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp thời các trường hợp vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.

2. Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xây dựng, Công thương, Giao thông vận tải; Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc và các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Điều 13 quy định này.

3. UBND cấp huyện:

a. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước và quy định này trên địa bàn địa phương.

b. Củng cố, hoàn thiện tổ chức và bộ máy để đủ năng lực và điều kiện thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định tại Ðiều 14 của Quy định này.

4. UBND cấp xã: thực hiện nhiệm vụ được giao tại Ðiều 15 của Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 41/2008/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 41/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/10/2008
Ngày hiệu lực 25/10/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 13/11/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 41/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quản lý tài nguyên nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quản lý tài nguyên nước
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 41/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Minh Ánh
Ngày ban hành 15/10/2008
Ngày hiệu lực 25/10/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 13/11/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quản lý tài nguyên nước

Lịch sử hiệu lực Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quản lý tài nguyên nước