Quyết định 41/2010/QĐ-UBND

Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước cụm công nghiệp đã được thay thế bởi Quyết định 28/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp Bắc Giang và được áp dụng kể từ ngày 06/11/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước cụm công nghiệp


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2010/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 15 tháng 04 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 5 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 105/2009/QĐ-TTg">39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 122/TTr-SCT ngày 17 tháng 03 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội và HĐND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- VPUBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, TH, KTN, VX, NC, TTCB;
+ Lưu: VT, KT2.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Bùi Văn Hạnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp giữa các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh về: xây dựng và bổ sung quy hoạch; thành lập, điều chỉnh, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Việc phối hợp quản lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.

Chương II.

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh:

a) Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh và tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp; tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thành lập, điều chỉnh, mở rộng cụm công nghiệp;

b) Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến phát triển cụm công nghiệp;

c) Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; đánh giá kết quả, tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;

đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;

e) Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp;

g) Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép thuộc thẩm quyền;

h) Thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp đã hình thành trên địa bàn tỉnh trước ngày 05/10/2009 theo quy định hiện hành;

i) Tổ chức các đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về phát triển cụm công nghiệp trong nước và nước ngoài.

2. Phối hợp với các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.

Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ngành

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp; thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng cụm công nghiệp trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương và UBND cấp huyện;

b) Chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

c) Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép khác thuộc thẩm quyền; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư;

d) Chủ trì giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án được chấp thuận vào cụm công nghiệp;

e) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng, tổ chức chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp; thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp;

2. Sở Xây dựng

a) Chủ trì thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;

b) Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp;

c) Cấp phép xây dựng cho các công trình đầu tư xây dựng trong cụm công nghiệp thuộc dự án phải cấp phép xây dựng;

d) Chủ trì thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền;

đ) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện công tác chuyển đổi các cụm công nghiệp.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất, giá đất; hướng dẫn và thẩm định việc lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất cho nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, doanh nghiệp, hộ sản xuất đầu tư trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật;

c) Chủ trì hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn thu phí bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành quy định của pháp luật bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.

4. Sở Tài chính

a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp;

b) Hướng dẫn cơ quan xây dựng quy hoạch thực hiện chế độ tài chính và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành;

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp;

d) Tham gia thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.

5. Sở Giao thông vận tải

a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải cấp phép đấu nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp với đường quốc lộ;

b) Chấp thuận vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp, sử dụng hành lang an toàn giao thông đường bộ đối với đường tỉnh lộ;

c) Cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp, cấp phép thi công các công trình thiết yếu trong hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý.

6. Sở Nội vụ

a) Chủ trì thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

b) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì tổ chức thẩm tra công nghệ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp khi có yêu cầu.

8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình vệ sinh an toàn lao động, thực hiện các quy định pháp luật về lao động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp;

b) Cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc trong cụm công nghiệp.

c) Hỗ trợ việc tuyển dụng lao động, giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong các cụm công nghiệp;

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo phòng Công Thương (Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;

2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư…; thanh tra, kiểm tra về quản lý sử dụng đất, môi trường, xây dựng và các hoạt động khác trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;

3. Đề xuất với Hội đồng nhân dân bố trí kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp từ nguồn ngân sách của cấp huyện;

4. Xác nhận cam kết bảo vệ môi trường; cấp, thu hồi đăng ký kinh doanh, giấy phép xây dựng và các loại giấy phép khác thuộc thẩm quyền;

5. Lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công Thương thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

6. Lựa chọn và chỉ đạo đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt;

7. Lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

8. Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp đã hình thành trước ngày 05/10/2009 theo quy định; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;

9. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND cấp xã đảm bảo an ninh trật tự; giải quyết tranh chấp lao động trong cụm công nghiệp;

10. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn gửi về Sở Công Thương.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý trực tiếp đối với cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố; việc tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phải thông qua Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Chương III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị gửi ý kiến về Sở Công Thương để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 41/2010/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 41/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/04/2010
Ngày hiệu lực 25/04/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 17/01/2019
Cập nhật 4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 41/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước cụm công nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước cụm công nghiệp
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 41/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Bùi Văn Hạnh
Ngày ban hành 15/04/2010
Ngày hiệu lực 25/04/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 17/01/2019
Cập nhật 4 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước cụm công nghiệp

Lịch sử hiệu lực Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước cụm công nghiệp