Quyết định 414/2013/QĐ-UBND

Quyết định 414/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Nội dung toàn văn Quyết định 414/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý phát triển chợ Bắc Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 414/2013/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 11 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;

Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Bản Quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thị xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức cá nhân căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công thương, Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể Nhân dân;
- Các đ/c LĐVPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT,KTTH.

TM. UBND TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lương Thành

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 414/2013/QĐ-UBND ngày 11.11.2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.

1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về chợ, bao gồm các lĩnh vực: Quy hoạch chợ, đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Chợ được điều chỉnh trong Quy định này là chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư.

Các loại: siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch mua bán hàng hoá bao gồm cả siêu thị, trung tâm thương mại có vốn đầu tư nước ngoài, không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

1. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP; khoản 1, Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP của Chính phủ, một số từ ngữ được hiểu như sau:

- Phạm vi chợ: là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ bao gồm diện tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ;

- Chợ đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác;

- Chợ kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm;

- Chợ bán kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm;

- Chợ chuyên doanh: là chợ kinh doanh chuyên biệt một ngành hàng hoặc một số ngành hàng có đặc thù và tính chất riêng;

- Chợ tổng hợp: là chợ kinh doanh nhiều ngành hàng;

- Chợ dân sinh: là chợ hạng 3 (do xã, phường, thị trấn quản lý) kinh doanh những mặt hàng thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của người dân;

- Chợ tạm: là chợ nằm trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;

- Chợ nông thôn: là chợ ở các xã của các huyện, thị xã, thành phố;

- Điểm kinh doanh tại chợ: bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.

2. Trong văn bản này, một số từ ngữ được viết tắt như sau:

- Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã gọi là UBND cấp huyện;

- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn gọi là UBND cấp xã;

- Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ, các loại hình doanh nghiệp (kể cả HTX) kinh doanh khai thác và quản lý chợ: gọi chung là đơn vị quản lý, khai thác chợ.

Điều 3. Phân hạng chợ.

1. Theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và khoản 1, Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP của Chính phủ các chợ được phân hạng như sau:

a) Chợ hạng 1: là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.

b) Chợ hạng 2: là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.

c) Chợ hạng 3: là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường, thị trấn và địa bàn phụ cận.

2. Việc thay đổi hạng chợ cho phù hợp yêu cầu thực tế và sự phát triển kinh tế-xã hội ở các địa phương do UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện và ý kiến thẩm định của các ngành liên quan do Sở Công thương chủ trì, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Chương II

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHỢ

Điều 4. Quy hoạch chợ.

1. Báo cáo điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 được UBND tỉnh phê duyệt là căn cứ để các cấp, các ngành thực hiện việc đầu tư, xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn.

Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch thương mại, Quy hoạch sử dụng đất và các Quy hoạch khác có liên quan.

2. Trường hợp do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cần phải điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ cho phù hợp với tình hình thực tế thì UBND cấp huyện gửi văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

3. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, hoặc nâng cấp chợ phải thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.

Điều 5. Đầu tư xây dựng chợ.

1. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hoặc góp vốn cùng nhà nước đầu tư xây dựng phát triển chợ theo phương thức xã hội hóa.

2. Đầu tư xây dựng chợ từ nguồn vốn ngân sách địa phương:

Hàng năm ngân sách có kế hoạch hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm, chợ hạng 2, hạng 3 ở địa bàn nông thôn và được ưu tiên theo thứ tự sau:

- Chợ đang hoạt động, nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng là chợ tạm, chợ có cơ sở vật chất - kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng;

- Chợ xây mới tại những nơi thực sự có nhu cầu để phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống sinh hoạt của nhân dân;

- Chợ ở các xã thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới.

3. Chủ đầu tư:

a. Đối với các chợ đầu tư xây dựng có hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Giao đơn vị quản lý, khai thác chợ làm chủ đầu tư.

Đối với chợ xây dựng mới, nếu có từ hai đơn vị trở lên đăng ký quản lý, khai thác chợ thì phải tổ chức đấu thầu. UBND tỉnh quyết định đối với chợ đầu mối, chợ hạng 1, UBND cấp huyện quyết định đối với chợ hạng 2, hạng 3.

b. Đối với các chợ đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

Thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định hiện hành về quản lý các dự án đầu tư.

c. Chủ đầu tư chợ thuộc các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư như đối với ngành nghề sản xuất, dịch vụ thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.

4. Chủ đầu tư được quyền huy động vốn để xây dựng chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ và các nguồn vốn hợp pháp khác. Việc huy động phải có phương án cụ thể, công khai, được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng số vốn huy động trước không được vượt quá 70% tổng vốn đầu tư xây dựng.

5. Chủ đầu tư là các doanh nghiệp, HTX được sử dụng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản các công trình trong phạm vi chợ của mình để thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp chợ.

Điều 6. Một số nội dung quy định về triển khai dự án đầu tư xây dựng chợ và bố trí các công trình trong phạm vi chợ.

1. Chủ đầu tư xây dựng chợ mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ phải lập dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng; các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, cấp độ chợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

-Việc thẩm định cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng chợ mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Công Thương để thực hiện quản lý quy hoạch ngành.

- Đối với dự án xây dựng chợ mới, chủ đầu tư phải có phương án sắp xếp các tụ điểm họp chợ cóc lấn chiếm vỉa hè, lòng đường gây cản trở giao thông trong phạm vi ảnh hưởng của dự án.

- Đối với các chợ đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của thương nhân đang kinh doanh tại chợ, chủ đầu tư phải xây dựng phương án: chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm và sắp xếp kinh doanh tại chợ tạm trong thời gian đầu tư xây dựng; phương án sắp xếp kinh doanh tại chợ sau khi xây dựng, cải tạo lại trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước đó, chủ đầu tư phải công bố công khai cho thương nhân đang kinh doanh tại chợ biết để đóng góp ý kiến, tạo sự đồng thuận cao, giúp chủ đầu tư hoàn thiện phương án.

2. Việc bố trí các công trình trong phạm vi chợ của Dự án đầu tư xây dựng chợ phải thực hiện đúng các quy trình quy phạm về xây dựng chợ, trong đó chú trọng các quy định sau:

a) Bố trí đầy đủ mặt bằng và các trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành;

b) Bố trí các công trình cấp thoát nước, khu vệ sinh công cộng, các thiết bị chiếu sáng, thông gió, bảo đảm vệ sinh môi trường trong phạm vi chợ theo các tiêu chuẩn quy định;

c) Bố trí khu để xe có diện tích phù hợp với dung lượng người vào chợ bảo đảm trật tự an toàn và thuận tiện cho khách;

d) Đối với các chợ hạng 1, hạng 2 và các chợ đầu mối chuyên ngành phải bố trí khu kho bảo quản, cất giữ hàng hóa, phù hợp với các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy mô và tính chất của chợ.

Chương III

KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 7. Hình thức tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

1. Các chợ được quy định tại khoản 2, Điều 1 tại quy định này đều phải được quản lý bởi các tổ chức là doanh nghiệp, hợp tác xã, Ban quản lý, Tổ quản lý chợ do UBND cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Đối với các chợ xây dựng mới, xây dựng lại: Đơn vị quản lý, khai thác chợ là chủ đầu tư được quy định trong quyết định phê duyệt dự án hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

3. Đối với các chợ đang hoạt động:

a. Chợ đang hoạt động do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ: Đơn vị quản lý chợ tiếp tục hoạt động theo pháp luật và quy định hiện hành.

b. Chợ đang hoạt động do Ban quản lý, Tổ quản lý chợ từng bước chuyển đổi dần sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 8 Quy định này.

4. Một đơn vị, tổ chức chuyên nghiệp về quản lý chợ có thể đồng thời quản lý nhiều chợ.

Điều 8. Ban quản lý, tổ quản lý chợ.

1. Ban quản lý chợ

Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu; có tư cách pháp nhân; có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước; trực thuộc UBND cấp có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định tại Điều 15 Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.

1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý chợ

a) Trình UBND cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý chợ và các cơ quan chức năng quyết định phê duyệt:

- Phương án sử dụng điểm kinh doanh và bố trí, sắp xếp các ngành nghề kinh doanh, trong đó các chợ phải bố trí khu giết mổ gia cầm, thuỷ cầm, thuỷ sản, thực phẩm tươi sống riêng biệt đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Nội quy chợ;

- Phương án bảo đảm phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ;

- Kế hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển các hoạt động của chợ khi có nhu cầu.

b) Thực hiện việc tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật để lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo Phương án đã được duyệt. Trong trường hợp số thương nhân đăng ký ít hơn số điểm kinh doanh hiện có, được quyền quyết định việc lựa chọn thương nhân, không phải tổ chức đấu thầu;

c) Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo Phương án đã được duyệt;

d) Tổ chức quản lý, điều hành chợ hoạt động, tổ chức thực hiện nội quy chợ và xử lý các vi phạm nội quy chợ;

đ) Tổ chức thu, nộp tiền thuê, sử dụng điểm kinh của thương nhân kinh doanh tại chợ và các loại phí, lệ phí về chợ theo quy định;

e) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn tổ chức bảo đảm phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ;

g) Tổ chức kinh doanh, phát triển các dịch vụ hỗ trợ như: trông giữ phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê kho bảo quản cất giữ hàng hóa, cung cấp thông tin thị trường, kiểm định số lượng, chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, ăn uống, vui chơi, giải trí, dịch vụ cung cấp điện, nước…và các hoạt động khác trong phạm vi chợ phù hợp với các quy định của pháp luật và theo hướng ngày càng văn minh hiện đại;

h) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đoàn thể tổ chức thông tin kinh tế - xã hội, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ; tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ;

i) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật;

k) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản chợ theo quy định tại Nghị định 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc và các văn bản hướng dẫn liên quan;

l) Thực hiện Luật và các quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

m) Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Công Thương và UBND cấp huyện trên địa bàn.

1.2. Về tổ chức:

a) Ban quản lý chợ có Trưởng ban và 1 đến 2 Phó trưởng ban.

Trưởng ban, Phó trưởng ban do Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm.

b) Trưởng ban quản lý chợ chịu trách nhiệm trước UBND cấp có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của chợ và của Ban quản lý chợ. Phó trưởng ban quản lý chợ có trách nhiệm giúp Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ do Trưởng ban phân công;

c) Tuỳ theo tính chất, đặc điểm, khối lượng công việc và khả năng tài chính, Trưởng ban quản lý chợ quyết định việc tổ chức các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc quản lý, điều hành chợ hoạt động và tổ chức các dịch vụ tại chợ; ký kết hợp đồng tuyển dụng lao động; các hợp đồng khác với các cơ quan, doanh nghiệp về đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm… trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.

1.3. Điều kiện thành lập Ban quản lý chợ

Các chợ có nhu cầu thành lập BQL chợ phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

- Có Đề án thông qua Sở Nội vụ ( Đối với chợ hạng 1), Phòng Nội vụ (Đối với chợ hạng 2, hạng 3), trong đó cần đặc biệt lưu ý đến khả năng sắp xếp, bố trí nhân sự, tổ chức bộ máy và biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Có nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ đảm bảo cân đối thu-chi cho các hoạt động của BQL chợ và có một phần nộp ngân sách từ các nguồn thu đó.

2. Tổ quản lý chợ

Tổ quản lý chợ là đơn vị quản lý chợ do UBND cấp xã ra quyết định thành lập, giải thể, quy định chức năng nhiệm vụ khi được UBND cấp huyện ủy quyền trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chợ.

Điều 9. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

Là đơn vị được thành lập, có đăng ký kinh doanh, hoạt động theo quy định của pháp luật.

Có các nhiệm vụ, quyền hạn tương tự như Ban quản lý chợ. Ngoài ra doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ có trách nhiệm lập phương án cung cấp các dịch vụ: Điện, nước, viễn thông, kiểm dịch …đảm bảo quyền lợi của người kinh doanh.

2. Tổ chức: Tự xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chợ theo quy định của pháp luật hiện hành, báo cáo UBND các cấp.

Điều 10. Quản lý tài chính ở chợ.

1. Nguồn thu từ hoạt động chợ chỉ được thu theo quy định tại mục I, phần B Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính, bao gồm:

a) Thu về cho thuê, sử dụng điểm kinh doanh; cung cấp dịch vụ, hàng hoá:

- Thu tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh;

- Thu từ việc cung cấp các dịch vụ bốc xếp hàng hoá, kho bãi để lưu giữ hàng hoá, dịch vụ bảo vệ theo hợp đồng cụ thể và các dịch vụ khác;

- Thu khác: Thu được trích để lại theo hợp đồng uỷ nhiệm thu (thu phí, thu tiền điện, nước và các khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ); thu tiền phạt, tiền bồi thường hợp đồng (nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh tại chợ do vi phạm các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

b) Các loại phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí, bao gồm:

- Phí chợ, phí trông giữ xe, phí vệ sinh: Mức thu và quản lý, sử dụng do HĐND tỉnh quyết định ban hành.

- Phí phòng cháy, chữa cháy: Mức thu và cách thức quản lý thu nộp theo quy định của Bộ Tài chính.

Việc quản lý, sử dụng các khoản phí nêu trên phải thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, cụ thể:

Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, các khoản phí nêu trên là khoản thu của Ngân sách Nhà nước, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được trích lại một phần từ số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Phần tiền phí trích để lại này do cấp có thẩm quyền quyết định. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý và khai thác chợ có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách Nhà nước.

Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai thác và quản lý chợ thì các loại phí trên không thuộc Ngân sách Nhà nước. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.

2. Quản lý sử dụng các khoản thu, chi ở chợ.

a) Ban quản lý chợ:

- Đối với chợ hạng 1, hạng 2: Ban quản lý chợ được sử dụng các khoản thu nêu trên để chi cho các nội dung quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục II phần B Thông tư số 67/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính và được áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đối với chợ hạng 3: Ban quản lý chợ hoạt động như đơn vị sự nghiệp có thu; nội dung thu, chi, quản lý và sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại Thông tư 67/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Quản lý, sử dụng, quyết toán các khoản thu, chi:

+ Hàng năm, xây dựng dự toán, lập báo cáo quyết toán thu, chi kinh phí hoạt động trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ qui định tại Điều 15 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ;

+ Thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán, thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ:

- Được thu các khoản thu nêu tại khoản 1, Điều này;

- Thực hiện công tác kế toán, thống kê, quản lý và sử dụng các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã và quy định của pháp luật;

- Phải thực hiện chế độ quyết toán, báo cáo tài chính doanh nghiệp, hợp tác xã và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp luật;

- Việc thu phí phải sử dụng biên lai, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của cơ quan Thuế, lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của nhà nước, đồng thời đăng ký với cơ quan Thuế theo chế độ hiện hành.

c. Đối với một số chợ có thể cho đấu thầu quản lý khai thác chợ theo nguyên tắc UBND cấp có thẩm quyền quy định chức năng nhiệm vụ của Tổ quản lý chợ, quy định các khoản thu, mức thu cụ thể từng khoản, các khoản chi, mức chi và phương thức chi cho mỗi khoản. Các tổ chức, cá nhân có thể tham gia đấu thầu theo các khoản thu, chi đã được quy định và tổ chức quản lý khai thác chợ.

Điều 11. Nội quy chợ.

Khi đưa chợ vào hoạt động, đơn vị quản lý khai thác chợ phải xây dựng Nội quy chợ và tổ chức hoạt động theo đúng Nội quy đã được phê duyệt.

Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ và phải được phổ biến đến mọi thương nhân kinh doanh tại chợ.

Điều 12. Quy định về điểm kinh doanh.

1. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm:

a) Điểm kinh doanh giao cho thương nhân sử dụng để kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước;

b) Điểm kinh doanh cho thuê để kinh doanh: Thương nhân có nhu cầu kinh doanh tại chợ liên hệ với đơn vị quản lý, khai thác chợ để ký hợp đồng thuê điểm kinh doanh theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp số người có nhu cầu vượt quá số điểm kinh doanh hoặc nhiều người đăng ký vào một điểm kinh doanh thì phải thực hiện tổ chức đấu thầu thuê điểm kinh doanh.

2. Thương nhân đã ký hợp đồng và trả tiền thuê điểm kinh doanh nhưng trong thời gian quá 12 tháng kể từ ngày nhận điểm kinh doanh không tổ chức kinh doanh thì đơn vị quản lý, khai thác chợ được quyền thanh lý hợp đồng phần thời gian còn lại mà không phải bồi thường cho thương nhân.

3. Thời hạn sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ:

a) Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh phải được thoả thuận bằng văn bản (hợp đồng) giữa đơn vị quản lý, khai thác chợ với thương nhân kinh doanh tại chợ.

b) Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân không vượt quá thời hạn được giao đất hoặc được cho thuê đất để đầu tư chợ.

c) Khi hết thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh, thương nhân đang kinh doanh tại điểm đó được ưu tiên tiếp tục thuê để kinh doanh. Việc tái ký kết hợp đồng, thương nhân phải thông báo cho đơn vị quản lý, khai thác chợ chậm nhất 30 ngày trước khi hợp đồng hết thời hạn.

Nếu thương nhân không có nhu cầu tiếp tục thuê điểm kinh doanh thì phải bàn giao lại cho đơn vị quản lý, khai thác chợ để cho người khác có nhu cầu thuê.

Điều 13. Thương nhân hoạt động kinh doanh tại chợ.

1. Thương nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với phạm vi ngành nghề từng hạng chợ được quyền vào chợ kinh doanh sau khi ký hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh với đơn vị quản lý chợ. Có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản tiền theo hợp đồng.

2. Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của đơn vị quản lý, khai thác chợ.

3. Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật còn phải thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của đơn vị quản lý, khai thác chợ.

4. Thương nhân được thuê một hoặc nhiều điểm kinh doanh căn cứ vào hợp đồng ký với đơn vị quản lý, khai thác chợ. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thuê lại điểm kinh doanh với thời hạn còn lại của hợp đồng. Việc sang nhượng điểm kinh doanh chỉ được thực hiện khi có xác nhận của đơn vị quản lý, khai thác chợ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan. Người mua, thuê lại điểm kinh doanh được hưởng các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với đơn vị quản lý khai thác chợ.

5. Thương nhân có điểm kinh doanh hợp pháp tại chợ quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 12 Quy định này được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng thương mại theo thỏa thuận.

6. Thương nhân phải tự giác mua bảo hiểm hàng hoá của mình kinh doanh tại các chợ.

7. Những người thuộc diện sản xuất nhỏ, tự tiêu thụ sản phẩm của mình (nông dân, thợ thủ công...) và những người buôn bán nhỏ, hàng rong, quà vặt được bố trí bán hàng trong chợ tại khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường xuyên và phải chấp hành Nội quy của chợ.

8. Thương nhân của nước ngoài kinh doanh tại các chợ phải được cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ tại các chợ theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ.

9. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật Bảo vệ người tiêu dùng và các quy định có liên quan.

Điều 14. Quy định về hàng hoá, dịch vụ.

1. Quy định chung về hàng hoá kinh doanh dịch vụ:

Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ: Là hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các loại sau đây:

a) Hàng hoá có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ ion hoá;

b) Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ như: xăng, dầu (trừ dầu hoả thắp sáng) khí đốt hoá lỏng (gas), các loại khí nén;

c) Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh;

d) Các loại hoá chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.

Để bảo đảm trật tự và văn minh thương mại, hàng hoá kinh doanh tại chợ cần được sắp xếp theo ngành hàng, nhóm hàng và không bố trí gần nhau các loại hàng hoá có ảnh hưởng xấu đến nhau.

2. Đối với các thương nhân nước ngoài, hàng hoá lưu thông trong chợ ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều này còn phải thực hiện theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-BTM ngày 21/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Công Thương.

1. Là cơ quan đầu mối tham mưu, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện giúp UBND tỉnh:

- Xây dựng hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ;

- Tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh trước ngày 30/9 hàng năm để trình UBND tỉnh phê duyệt và bố trí vốn thực hiện cho năm sau;

- Trình UBND tỉnh phê duyệt (hoặc phê duyệt khi được UBND tỉnh ủy quyền) Nội quy, phương án bố trí sắp xếp kinh doanh các ngành hàng tại các chợ đầu mối, chợ hạng 1;

2. Thẩm định nội dung quản lý quy hoạch ngành các dự án đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn;

3. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra các đơn vị quản lý, khai thác chợ về chính sách, quy định pháp luật về quản lý chợ;

4. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 7 Thông tư số 29/2012/TT-BCT ngày 05/10/2012 của Bộ Công Thương;

5. Phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra thương nhân kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống tại các chợ;

6. Tổng hợp, báo cáo hoạt động của toàn bộ hệ thống chợ với UBND tỉnh và Bộ Công thương;

7. Thực hiện các nhiệm vụ về phát triển và quản lý chợ được UBND tỉnh giao.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan xem xét, tổng hợp trình cấp thẩm quyền:

1. Giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với chợ đầu mối, chợ hạng 1;

2. Bố trí vốn cho dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách;

3. Ban hành chính sách ưu đãi đầu tư đối các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

4. Công bố danh mục các dự án đầu tư xây dựng chợ cần hỗ trợ trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, bố trí nguồn vốn từ ngân sách Trung ương.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài chính.

1. Triển khai hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị quản lý, khai thác chợ theo quy định hiện hành.

2. Phối hợp với Sở Công Thương tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ trợ kinh phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ hàng năm.

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương trình UBND tỉnh quyết định thành lập, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy Ban quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1. Hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc thành lập, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ Ban quản lý chợ hạng 2, hạng 3.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chủ trì hướng dẫn các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện:

1. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất để đầu tư xây dựng chợ trình UBND tỉnh phê duyệt;

2. Hướng dẫn và thực hiện việc giao, cho thuê đất theo quy định pháp luật;

3. Hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo đảm vệ sinh môi trường tại chợ.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Xây dựng.

Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện giải quyết các thủ tục về đầu tư xây dựng chợ đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo chợ theo quy định hiện hành.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện:

1. Triển khai xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp chợ gắn với việc thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2020 và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn thực phẩm tại chợ theo quy định.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Y tế.

Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ.

Điều 23. Trách nhiệm của Công an tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện:

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại các chợ;

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại các chợ theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện quản lý xuất nhập cảnh và cư trú, đăng ký tạm trú cho người nước ngoài kinh doanh tại chợ theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Trách nhiệm Liên minh Hợp tác xã tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện tuyên truyền, phổ biến về pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ có hiệu quả.

Điều 25. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.

1. Chủ động, phối hợp với Sở Công thương trong công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ.

2. Lập và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn theo quy hoạch;

3. Giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp đầu tư xây dựng, quản lý khai thác chợ hạng 2, hạng 3;

4. Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp chợ; phê duyệt nội quy, phương án bố trí, sắp xếp các ngành nghề kinh doanh; thành lập, giải thể Ban quản lý chợ hạng 2, hạng 3;

5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn. Chỉ đạo UBND cấp xã quản lý các chợ trên địa bàn theo phân cấp quản lý đồng thời kiên quyết dẹp bỏ những tụ điểm mua bán không đúng nơi quy định.

6. Quản lý, tổng hợp báo cáo hoạt động của chợ trên địa bàn với Sở Công Thương và UBND tỉnh.

Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp xã.

1. Thực hiện quản lý đối với các chợ hạng 2 không thành lập Ban quản lý mà chỉ thành lập Tổ quản lý khi được UBND cấp huyện ủy quyền; quản lý chợ hạng 3; phối hợp quản lý các chợ trên địa bàn.

2. Dẹp bỏ các tụ điểm họp chợ lấn chiếm lòng, lề đường và hành lang an toàn giao thông, hành lang an toàn lưới điện và các mặt bằng công cộng khác không phù hợp với quy hoạch.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan tới hoạt động chợ theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Khen thưởng.

Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, phát triển và quản lý chợ được khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 28. Xử lý vi phạm.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động quản lý, kinh doanh, khai thác chợ có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và Quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt phạt hành chính, thu hồi điểm kinh doanh, bồi thường thiệt hại hoặc trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Điều 29. Tổ chức thực hiện.

Giao Sở Công Thương chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 414/2013/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu414/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/11/2013
Ngày hiệu lực21/11/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 414/2013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 414/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý phát triển chợ Bắc Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 414/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý phát triển chợ Bắc Ninh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu414/2013/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
                Người kýNguyễn Lương Thành
                Ngày ban hành11/11/2013
                Ngày hiệu lực21/11/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 414/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý phát triển chợ Bắc Ninh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 414/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý phát triển chợ Bắc Ninh

                  • 11/11/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 21/11/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực