Nội dung toàn văn Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2013 quy hoạch phát triển hệ thống kinh doah khí dầu
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 414/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 07 tháng 03 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 92/2006/NĐ-CP">01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP Quyết định 281/2007/QĐ-BKH">03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 13/TTr-KHĐT ngày 22 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 với những nội dung sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Tên dự án: Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
2. Cơ quan phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
3. Chủ đầu tư dự án: Sở Công thương tỉnh Hà Giang.
4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 đến năm 2020.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển:
a. Quan điểm quy hoạch.
- Quy hoạch hệ thống cơ sở chiết nạp và cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh là một trong những biện pháp kinh tế - kỹ thuật quan trọng, nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch hệ thống cơ sở chiết nạp và cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Hà Giang phải đảm bảo tính hợp lý giữa phát triển số lượng và qui mô các cửa hàng kinh doanh, trong đó cần chú trọng đến việc phát triển thêm cửa hàng kinh doanh, đặc biệt là các cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng gắn với cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
- Quy hoạch hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Hà Giang sẽ chú trọng đến yêu cầu đảm bảo tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trong kinh doanh của các cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
- Quy hoạch hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, đảm bảo yêu cầu thực hiện chức năng quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước trong cơ chế thị trường đối với lĩnh vực kinh doanh có điều kiện này.
b. Mục tiêu quy hoạch:
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu có thêm khu vực bán khí dầu mỏ hóa lỏng tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu; đồng thời không cấp phép mở thêm các cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tại khu vực đông dân cư, bên cạnh chợ, bệnh viện trong nội thành.
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng cường thu hút lao động và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh cho các lao động; tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ tại các cửa hàng kinh doanh.
- Tốc độ tăng trưởng khối lượng tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng qua mạng lưới đạt bình quân 10,5%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 13,0%/năm trong giai đoạn 2016 - 2025; sản lượng tiêu thụ bình quân trên cửa hàng tăng gấp 1,2 lần (giai đoạn 2011 - 2015) và 1,5 - 1,7 lần (giai đoạn 2016 - 2025) so với quy mô tiêu thụ bình quân hiện nay.
c. Định hướng phát triển:
- Định hướng phát triển mạng lưới xăng dầu theo địa bàn: Chú trọng đến các phương diện tăng qui mô và điều chỉnh vị trí của các cửa hàng hợp lý hơn với quá trình phát triển thực tế của nhu cầu tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng.
- Định hướng phát triển các chủ thể tham gia kinh doanh: Các chủ thể tham gia kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, phương diện đầu tiên cần được chú trọng là nâng cao năng lực phục vụ khách hàng của các chủ thể đã và sẽ tham gia vào lĩnh vực này.
Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng là một lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, đòi hỏi các chủ thể tham gia vào lĩnh vực này phải tuân thủ các qui định của Nhà nước, nhưng không làm tăng khó khăn cho sự tham gia thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Định hướng phát triển các loại hình cửa hàng kinh doanh:
Phát triển các loại hình cửa hàng kinh doanh LPG kết hợp với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu tại khu vực đô thị và tại các khu vực vùng sâu, vùng xa (trung tâm thị trấn, thị tứ).
Phát triển loại hình cửa hàng kinh doanh chuyên sâu về tổ hợp mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng và các phụ kiện có liên quan tại các khu vực phục vụ cho nhu cầu lớn của các đối tượng có sử dụng nhiều đến khí đốt hóa lỏng (thành phố Hà Giang, trung tâm các huyện và các khu du lịch, dịch vụ lớn trong tỉnh).
- Định hướng phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đảm bảo các qui định về điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:
Hệ thống cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (đặc biệt là các cơ sở sang chiết nạp) trên địa bàn tỉnh sẽ do các doanh nghiệp đầu tư. Tuy nhiên, từ góc độ quản lý Nhà nước, việc hình thành và phát triển hệ thống cơ sở vật chất kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng do các doanh nghiệp thực hiện vẫn cần được định hướng phát triển chung nhằm đảm bảo các yêu cầu:
+ Tiết kiệm chi phí đầu tư chung của cả hệ thống;
+ Đảm bảo độ tin cậy, khả năng phục vụ của mạng lưới;
+ Đảm bảo khả năng cung ứng thuận tiện cho người tiêu dùng.
- Định hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh:
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước theo hướng đảm bảo thực hiện các quan điểm, mục tiêu và định hướng quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước theo hướng tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, nhưng trên cơ sở đảm bảo các chủ thể chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về điều kiện kinh doanh.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước theo hướng phát triển mối quan hệ quản lý giữa các cơ quan quản lý và các chủ thể kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng một cách thường xuyên (chế độ báo cáo, kiểm tra, v.v...).
2. Quy hoạch hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
2.1. Tiêu chí quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
Yêu cầu chung về an toàn và các quy định liên quan đến việc xây dựng cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng phải đảm bảo các điều kiện theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6223:2011 (điều kiện về diện tích mặt bằng, vị trí cửa hàng, thiết kế xây dựng, phòng chống cháy nổ) và các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BCT của Bộ Công thương về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng.
2.2. Tổng hợp quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
2.2.1. Tổng số cửa hàng:
- Giai đoạn 2011-2015: Phát triển mới 13 cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, nâng tổng số cửa hàng đến năm 2015 là 100 cửa hàng.
- Giai đoạn 2016-2020: Phát triển mới 38 cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, nâng tổng số cửa hàng đến năm 2020 là 138 cửa hàng.
- Giai đoạn 2021-2025: Phát triển mới 92 cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, nâng tổng số cửa hàng đến năm 2025 là 230 cửa hàng.
2.2.2. Nhu cầu diện tích: Căn cứ tiêu chuẩn của Nhà nước về quy mô diện tích đối với cửa hàng kinh doanh LPG (mức tối thiểu 12m2/cửa hàng), nhu cầu diện tích phục vụ cho mạng lưới kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 là 1.200 m2, đến năm 2020 là 1.656 m2 và đến năm 2025 là 6.900 m2.
2.2.3. Nhu cầu vốn đầu tư: Với mức đầu tư trung bình từ 20 - 30 triệu đồng/cửa hàng trong thời gian qua, nhu cầu vốn đầu tư tăng thêm cho mạng lưới cửa hàng kinh doanh LPG đến năm 2020 (trung bình 25 triệu đồng/cửa hàng) là khoảng 1,275 tỷ đồng (giai đoạn 2011-2015: 325 triệu đồng; giai đoạn 2016-2020: 950 triệu đồng). Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2021-2025 là khoảng 2.760 tỷ đồng (trung bình 30 triệu đồng/cửa hàng).
2.3. Quy hoạch mạng lưới kho, trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Quy hoạch xây dựng 01 trạm chiết nạp đặt tại huyện Bắc Quang (thị trấn Việt Quang hoặc Tân Quang). Trạm này cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng cho các cửa hàng kinh doanh của các huyện Bắc Quang, Quang Bình, Xín Mần, Hoàng Su Phì, Vị Xuyên.
- Giai đoạn 2020 - 2025: Quy hoạch xây dựng 01 trạm chiết nạp tại khu vực huyện Yên Minh. Trạm này cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng cho các cửa hàng kinh doanh của các huyện Yên Minh, Bắc Mê, Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc.
STT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Dung tích |
1 |
Kho, trạm chiết nạp LPG Bắc Quang |
H. Bắc Quang |
150 - 250 m3 |
2 |
Kho, trạm chiết nạp LPG Yên Minh |
H. Yên Minh |
150 - 250 m3 |
Tổng cộng: 02 kho, trạm chiết nạp LPG |
3. Các chính sách và giải pháp phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
3.1. Các giải pháp về đầu tư phát triển.
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh, các giải pháp đầu tư sẽ được thực hiện theo hướng nâng cao yêu cầu về điều kiện tham gia kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (vị trí, khoảng cách cửa hàng, quy mô, diện tích, lao động, trang thiết bị phòng cháy, bảo vệ môi trường,v.v...)
Các doanh nghiệp đầu tư mở rộng mặt bằng kinh doanh phù hợp với xu hướng gia tăng nhu cầu tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng đáp ứng yêu cầu đảm bảo hiệu quả kinh doanh, nâng cao trình độ phục và các điều kiện về phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường.
Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các văn bản liên quan đến chính sách ưu đãi đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.
Đối với các cửa hàng hiện nay không đảm bảo yêu cầu về vị trí (gần chợ, trường học, bệnh viện,..), diện tích mặt bằng, ... các sở, ngành và địa phương cần phân loại cụ thể từng trường hợp để có hướng xử lý dứt điểm như: tuyên truyền vận động chủ cửa hàng chủ động di dời đến địa điểm mới đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước về ngành nghề kinh doanh có điều kiện; không cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện mới (sau khi giấy phép cũ hết hạn).
3.2. Chính sách, giải pháp đối với doanh nghiệp.
Để phát triển số lượng các doanh nghiệp và cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ quy hoạch, tỉnh Hà Giang khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường hợp tác với nhau, sáp nhập hoặc mua lại để nâng quy mô và mở rộng mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng tích lũy và tái đầu tư của doanh nghiệp và khuyến khích hình thức kinh doanh theo chuỗi.
3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước và quản lý các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Hà Giang.
Củng cố, tăng cường vai trò quản lý của các ngành, các cấp đảm bảo thực hiện các quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn, bảo đảm hệ thống cung ứng khí dầu mỏ hóa lỏng hợp lý, đảm bảo dự trữ lưu thông; triển khai đồng thời với quy hoạch các hạng mục khác; chủ động điều chỉnh quy hoạch phát triển kho, trạm sang chiết nạp, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trong quá trình thực hiện, bảo đảm lợi ích của các chủ thể kinh doanh và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất xây dựng cửa hàng, kho - trạm chiết nạp, đặc biệt ở khu vực đô thị.
Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các văn bản pháp lý quy định về các điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng bảo đảm mọi hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế tuân thủ quy định về điều kiện kinh doanh và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Tăng cường hướng dẫn, phối hợp mở các lớp đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nhằm đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn lao động và an toàn cháy nổ. Chống gian lận thương mại trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
Phổ biến kịp thời các văn bản pháp lý, các điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn; tăng cường chỉ đạo, giám sát việc chấp hành của các doanh nghiệp. Đồng thời, các cơ quan quản lý cần yêu cầu các doanh nghiệp có hình thức thông tin đến khách hàng về các quy định có liên quan đến hình thức, chất lượng của sản phẩm khí dầu mỏ hóa lỏng và các quy định khác có liên quan đến lợi ích của người tiêu dùng.
Thường xuyên thực hiện công tác chống gian lận trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh; quy định trách nhiệm liên đới của các chủ thể kinh doanh; các lực lượng chức năng tăng cường hoạt động kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm, kể cả việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi gian lận, gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Thực hiện việc thẩm định các thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh một cách nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng các kho, trạm sang chiết nạp, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên của các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.
3.4. Giải pháp bảo vệ môi trường.
Đảm bảo các tiêu chuẩn, tiêu chí của Việt Nam về thiết kế các cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
Đối với các doanh nghiệp: Khi quy hoạch xây dựng các kho, trạm sang chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng cần đảm bảo số lượng và chất lượng các hạng mục công trình cần thiết như: Khoảng cách các bình chứa khí dầu mỏ hóa lỏng; diện tích cần thiết để xây dựng khu kho chứa và trạm nạp; thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường; lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc lập, trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tùy theo quy mô từng dự án.
Đối với các cơ quan chức năng: Quy định về phân công trách nhiệm, phối hợp quản lý giữa các ban, ngành, tổ chức tại địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, nhân viên bán hàng về trách nhiệm bảo vệ môi trường, đào tạo bồi dưõng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác môi trường.
Xử lý đối với các cửa hàng kinh doanh kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng không đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường theo quy định hiện hành của Luật bảo vệ môi trường.
3.5. Giải pháp về phòng chống cháy nổ.
Do đặc thù của khí đốt hóa lỏng là dễ bắt lửa khi bị rò rỉ ra bên ngoài nên khi xây dựng hệ thống kho dự trữ, trạm chiết nạp, bồn chứa cần phải thiết kế, lựa chọn thiết bị và kiểm tra việc lắp đặt, vận hành hệ thống phòng cháy, chữa cháy theo Luật phòng cháy, chữa cháy hiện hành.
Các cán bộ công nhân viên bán hàng, thủ kho phải được học tập kiến thức về sử dụng thành thạo các phương tiện PCCC ban đầu và hệ thống chữa cháy cố định.
Trong vận hành chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng phải đảm bảo an toàn đối với người lao động và thiết bị, phải đảm bảo hệ thống điện chiếu sáng và cường độ ánh sáng vào ban đêm.
Đảm bảo thiết bị kiểm soát an toàn các khu chứa nguyên liệu như van một chiều, van đóng ngắt tự động, van an toàn, thiết bị cảnh báo rò rỉ khí gas,v.v...
Chú trọng công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về an toàn phòng chống cháy nổ cho các đối tượng kinh doanh, tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3.6. Tăng cường công tác phối hợp của các cơ quan có liên quan chống tình trạng gian lận thương mại, bảo vệ thương hiệu và bảo vệ người tiêu dùng.
Bên cạnh việc tuyên truyền nâng cao ý thức người dân, các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cần thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh kiểm tra, giám sát để bảo vệ thương hiệu của mình cũng như bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
4. Tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch.
4.1. Tổ chức quản lý quy hoạch
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống kho, trạm sang chiết nạp và cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn theo các quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân cấp; đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và quy hoạch phát triển của các ngành; đảm bảo yêu cầu hiệu quả đầu tư, hiệu quả kinh doanh và nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng xã hội.
4.2. Thực hiện quy hoạch
Sở Công Thương chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở ban ngành có liên quan, các địa phương trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch.
Công khai quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đã được phê duyệt tới các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn biết để làm căn cứ đầu tư xây dựng, mời gọi đầu tư xây dựng cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng kết hợp tại cửa hàng kinh doanh xăng dầu; trạm chiết nạp và cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng theo điều kiện thực tế phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, miền theo từng giai đoạn phù hợp.
Theo dõi quản lý việc thực hiện đầu tư xây dựng các kho, trạm sang chiết nạp, các cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng theo đúng quy hoạch phê duyệt và phù hợp với quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch và các khu dân cư, đô thị cụ thể.
Hàng năm tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức chỉ đạo thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tài chính, Công an tỉnh. Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH |