Quyết định 4249/QĐ-UBND

Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 4249/QĐ-UBND 2011 thực hiện Chiến lược quốc gia bình đẳng giới Hồ Chí Minh 2011-2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4249/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020”;

Căn cứ Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015”;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 - 2015; Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 2603/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về “Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị”;

Căn cứ Chỉ thị số 11/2009/CT-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Nghị định số 70/2008/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 7944/LĐTBXH-BĐG ngày 19 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an thành phố, Cục trưởng Cục Thống kê thành phố, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố, Hiệu trưởng Trường Cán bộ thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Ủy ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam;
- Vụ Bình đẳng giới - Bộ LĐ-TB và XH;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Ủy ban MTTQ VN và các đoàn thể thành phố;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND TP;
- Các Sở, ngành thành phố;
- Các thành viên Ban VSTBPN thành phố;
- VPUB: Các PVP; Các Phòng CV;
- Lưu:VT, (VX-LC) D.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hứa Ngọc Thuận

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4249 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020”;

Căn cứ Công văn số 664/LĐTBXH-BĐG ngày 11 tháng 3 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về “Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020”;

Trên cơ sở các giải pháp chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và kết quả 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia và Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020 như sau:

A. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích:

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Kế thừa và phát huy kết quả 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia và Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố; huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và phù hợp với yêu cầu quản lý của từng ngành, từng cấp, từng lĩnh vực, địa bàn quản lý đối với vấn đề bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

2. Yêu cầu: Phấn đấu hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu, mục tiêu của Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020 đã đề ra.

B. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ

I. Mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát:

1. Đến năm 2015:

Triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2015 của Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020 trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo kế thừa các chỉ tiêu của Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố trong 10 năm qua.

Tập trung tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức và hành động về bình đẳng giới, công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và kỹ năng lồng ghép giới cho cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn thành phố.

Phấn đấu đến năm 2015, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương có các giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong từng mục tiêu cụ thể và đánh giá kết quả thực hiện bình đẳng giới hàng năm đối với các mục tiêu đề ra. Trên cơ sở đó, các kế hoạch và báo cáo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của các ngành, các cấp có số liệu tách biệt theo giới tính và phân tích các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến giới từ đó đưa vào cơ sở dữ liệu hàng năm của thành phố.

2. Định hướng đến năm 2020:

Tiếp tục duy trì và phát triển các kết quả đạt được giai đoạn 2011 - 2015 của Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020, về cơ bản bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng trong từng giai đoạn và chính sách phát triển của thành phố.

II. Các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp thực hiện:

1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị:

a) Các chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 1:

+ Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 30% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020 trên 35%.

+ Phát triển đảng viên nữ đạt tỷ lệ 40% trở lên trên tổng số đảng viên mới kết nạp vào năm 2015.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 100% sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên là nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2015 tỷ lệ cán bộ công chức nữ được đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học trong và ngoài nước đạt 45% trở lên so tổng số cán bộ công chức được đào tạo.

b) Giải pháp thực hiện:

(1) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách:

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuyển dụng đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới;

- Hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi; đi học trong thời gian đang nuôi con nhỏ; đang công tác ở địa bàn khó khăn;

- Hỗ trợ, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ nữ học tập, nâng cao trình độ và chính sách đối với cán bộ nữ đang công tác đoàn thể ở phường - xã, thị trấn.

(2) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố và các đơn vị liên quan: rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách hiện hành về: độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu của cán bộ nữ, từ đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới.

(3) Trường Cán bộ thành phố chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy, Trung tâm bồi dưỡng giáo dục chính trị quận - huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất và thực hiện:

- Xây dựng chương trình đào tạo cán bộ, công chức nữ tại các cơ quan, đơn vị từ thành phố đến quận - huyện, phường - xã, thị trấn nhằm tạo nguồn cán bộ nữ kế thừa

- Đưa nội dung về giới và bình đẳng giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo về Trung cấp lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt; tăng cường trang bị kiến thức về giới, tư duy lồng ghép giới vào các chương trình đào tạo cho đội ngũ cán bộ công chức các sở, ban, ngành, đoàn thể và quận - huyện, phường - xã, thị trấn.

(4) Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan:

- Tăng cường công tác giám sát, thúc đẩy việc sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm và giới thiệu nhân sự nữ vào các vị trí cán bộ chủ chốt của các ngành thành phố, quận - huyện, phường - xã, thị trấn; đồng thời tham mưu đề xuất cơ chế và thực hiện các giải pháp chuẩn bị nhân sự nữ cho kỳ bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.

- Tổ chức khảo sát, đánh giá đội ngũ cán bộ nữ ở các cấp, các lĩnh vực để có hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nhất là cán bộ trẻ có triển vọng, cán bộ nữ xuất thân từ công nhân, người dân tộc; quan tâm phát hiện, chọn cử cán bộ nữ tham gia chương trình đào tạo bồi dưỡng ở trong nước và ngoài nước.

2. Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động:

a) Trong lĩnh vực kinh tế:

(1) Chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015 và từ 35% trở lên vào năm 2020.

(2) Giải pháp thực hiện:

- Viện Nghiên cứu phát triển thành phố chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan: Nghiên cứu triển khai các biện pháp tích cực nhằm phát triển chủ doanh nghiệp nữ. Mở rộng hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn doanh nghiệp, tác động về chính sách đối với doanh nghiệp do nữ làm chủ. Mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, luật pháp, kiến thức thị trường, cạnh tranh,… riêng cho nữ có khả năng trở thành quản lý, chủ doanh nghiệp và nữ là chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: chỉ đạo việc thực hiện ghi chép ban đầu đối với các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh có tách biệt theo giới tính, độ tuổi, trình độ, lĩnh vực sản xuất kinh doanh,… để xây dựng cơ sở dữ liệu.

b) Trong lĩnh vực lao động, việc làm và đào tạo nghề:

(1) Các chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 2: Hàng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 45% cho mỗi giới (nam và nữ). Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị đối với lao động nữ xuống dưới 4,5%.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đạt tỷ lệ 40% lao động nữ qua đào tạo nghề trong tổng số 70% người lao động qua đào tạo nghề vào năm 2015, trong đó, tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 40% vào năm 2015 và 55% vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các nguồn quỹ tín dụng đạt 90% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.

(2) Giải pháp thực hiện:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Liên đoàn lao động thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các đơn vị liên quan:

+ Thu thập thông tin, báo cáo và đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định pháp luật lao động gây cản trở cho lao động nữ tiếp cận các cơ hội việc làm; có các biện pháp đảm bảo công bằng trong tuyển dụng và tăng cường chế tài đối với doanh nghiệp vi phạm Luật Bình đẳng giới; hướng dẫn cụ thể và triển khai thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật.

+ Giảm thời gian tìm việc của người lao động thông qua việc xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, tư vấn về việc làm. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và có phân tích theo giới tính. Có các biện pháp cụ thể để khuyến khích đầu tư vào việc cung cấp thông tin thị trường lao động, đảm bảo cập nhật thường xuyên ở tất cả các cấp từ phường - xã, thị trấn đến quận - huyện và thành phố theo một hệ thống tiêu chí thống nhất nhằm từng bước cải thiện cơ sở dữ liệu về thị trường lao động.

+ Xây dựng chính sách ưu tiên về đào tạo nghề riêng cho lao động nữ trong từng lĩnh vực cụ thể. Xây dựng chế độ thông tin, báo cáo, thống kê về đào tạo nghề cho lao động nữ thống nhất từ thành phố đến các địa phương, cơ sở dạy nghề. Khuyến khích các cơ sở dạy nghề mở rộng quy mô đào tạo nghề ở các trình độ cho phụ nữ.

+ Các chính sách, chương trình đào tạo nghề cần ưu tiên tập trung vào khu vực nông thôn, vùng ven nội thành; thu hút nhiều lao động nữ; nâng cao kỹ năng nghề, cách quản lý, kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng cũng như phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư ở nông thôn, trong đó có lao động nữ thuộc hộ nghèo. Các chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn, vay vốn ưu đãi, giảm nghèo, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ, nhất là đối với nhóm lao động nữ yếu thế (bao gồm nữ khuyết tật, nữ mại dâm hoàn lương và nữ là nạn nhân bị buôn bán trở về là người thành phố).

+ Phổ biến các chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị; Luật hợp tác xã nhằm giúp nhân dân vay vốn ưu đãi, tạo công ăn việc làm tại chỗ, tăng thu nhập, trong đó có lao động nữ và các hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ ở những nơi diễn ra quá trình đô thị hóa nhanh hoặc ở những khu vực tái định cư mới.

+ Triển khai, rà soát và thực hiện lồng ghép giới trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án,… giai đoạn 2011 - 2015 và hàng năm về dạy nghề, việc làm và giảm nghèo của ngành. Ưu tiên cho vay vốn giải quyết việc làm cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ do phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ tàn tật làm chủ và các dự án tạo việc làm cho lao động nữ từ các nguồn: Quỹ quốc gia việc làm, chính sách tín dụng trợ vốn làm ăn thông qua các đoàn thể thành phố, quỹ hỗ trợ xã viên hợp tác xã, quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất khi nhà nước thu hồi,… Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố triển khai thực hiện các dự án thuộc Đề án hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ giai đoạn 2010 - 2015.

- Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các huyện, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới các xã, trong quá trình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới chú ý chỉ đạo lồng ghép việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nữ phù hợp với thực tiễn trình độ năng lực của phụ nữ ngay từ khi xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới và dự án đào tạo nghề.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động - xã hội.

3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và nghiên cứu khoa học:

a) Các chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở ngoại thành, vùng đặc biệt khó khăn đạt 95% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 3: Mở rộng tiếp cận giáo dục, phấn đấu đến năm 2015 đạt: 97,85% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến lớp, trong đó có 45,47% là trẻ em gái; 95% trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo; 100% trẻ em gái 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ em gái tốt nghiệp chương trình tiểu học và 98% được vào lớp 6.

- Chỉ tiêu 4: Tiếp tục duy trì tỷ lệ nữ học cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông trong độ tuổi học: cấp trung học cơ sở trên 95% và cấp trung học phổ thông trên 80%.

b) Giải pháp thực hiện:

(1) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Thành ủy, Liên đoàn Lao động thành phố, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các đơn vị liên quan:

- Rà soát cơ chế ưu tiên hỗ trợ xóa mù chữ, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở để xây dựng đề án, phương án tạo điều kiện tăng tỷ lệ nhập học mầm non, tiểu học của trẻ em gái, trẻ em lang thang, có nguy cơ lang thang, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đồng thời giảm tỷ lệ mù chữ của phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số, người nhập cư, người lao động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, quận - huyện có điều kiện kinh tế khó khăn.

- Xây dựng các chính sách đặc thù cho đối tượng chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ là người khuyết tật, phụ nữ nông thôn; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng có điều kiện khó khăn; chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.

(2) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch và các đơn vị liên quan:

- Triển khai thí điểm đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào giảng dạy ở các cấp học với nội dung và thời lượng phù hợp với từng lứa tuổi; trong đó lưu ý đưa vấn đề bạo lực trên cơ sở giới vào trong hệ thống giáo dục để định hướng thanh thiếu niên về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình và xây dựng trường học thành nơi an toàn.

- Triển khai, rà soát và thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục và đào tạo thành phố giai đoạn 2011 - 2015 và hàng năm; xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành giáo dục và đào tạo có tách biệt theo giới tính, dân tộc,… ở các cấp học và bậc học.

- Tiếp tục thực hiện các chính sách và cơ chế phối hợp để tạo nguồn cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý giáo dục, giáo viên các cấp học được tham gia đào tạo sau đại học.

(2) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Cục Thống kê thành phố và các đơn vị liên quan: xây dựng các chỉ số đánh giá về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thông qua việc lồng ghép giới vào các chỉ số giám sát đánh giá kết quả thực hiện công tác của ngành giáo dục và đào tạo thành phố.

(3) Viện Nghiên cứu phát triển thành phố chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch và các đơn vị liên quan triển khai một số nghiên cứu nội dung “Vấn đề lồng ghép giới trong giảng dạy ở bậc phổ thông, trong việc định hướng thanh thiếu niên về bình đẳng giới”.

4. Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe:

a) Các chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và 112 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 6/100.000 trẻ sinh ra còn sống vào năm 2015 và xuống dưới 6/100.000 vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 97% vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 65/100 trẻ sinh ra sống vào năm 2015 và xuống dưới 60/100 vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 5: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% trạm y tế có nữ hộ sinh (hoặc y sĩ sản nhi) và bác sĩ; 100% cơ sở y tế đảm bảo cung cấp thuốc, vật tư, dụng cụ thiết yếu phục vụ đỡ đẻ an toàn; 100% cơ sở y tế có đủ trang thiết bị kỹ thuật, trang thiết bị phù hợp chăm sóc thai sản và làm mẹ an toàn.

b) Giải pháp thực hiện:

Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các huyện, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới các xã, thành viên Ban chỉ đạo Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn cho phụ nữ và nam giới, đặc biệt lưu ý đến nhóm đối tượng vị thành niên, thanh niên. Nâng cao nhận thức của nam giới trong việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

- Tập trung truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chương trình nâng cao chất lượng giống nòi, trong đó tăng cường truyền thông về việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông có trọng tâm, trọng điểm ở những khu vực, vùng có nguy cơ mất cân bằng giới tính; đồng thời tăng cường công tác thanh, kiểm tra các phòng khám, chủ động kiểm soát tình trạng phá thai vì lý do giới tính.

- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới; đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới tại các khu vực khó khăn, quận - huyện ngoại thành, khu chế xuất, khu công nghiệp và các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.

- Tăng cường các biện pháp đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường,… và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số như: sàng lọc thai nhi, sàng lọc sơ sinh, dinh dưỡng trẻ em, tiêm chủng ngừa các loại bệnh,…

- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam học tại các bệnh viện đa khoa cấp thành phố.

- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế thành phố.

5. Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin:

a) Các chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 giảm 60% và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 có 90% và đến năm 2020 có 100% kênh của Đài tiếng nói nhân dân thành phố và Đài truyền hình thành phố có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.

b) Giải pháp thực hiện:

(1) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan thông tin báo, đài và các đơn vị liên quan:

- Nâng cao nhận thức về giới cho người sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin và người làm công tác truyền thông, phóng viên, biên tập viên tại các cơ quan truyền thông. Rà soát các các sản phẩm văn hóa, thông tin hiện hành, đề xuất xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới.

- Tăng cường tuyên truyền về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan truyền thông đại chúng và xuất bản tập trung nâng cao chất lượng chuyên trang, chuyên mục và đa dạng hóa các hình thức thông tin giáo dục truyền thông các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới, về các nội dung giáo dục gia đình, xây dựng hình ảnh người phụ nữ giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin có nội dung cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới đề xuất xử lý.

(2) Đài Truyền hình thành phố và Đài tiếng nói nhân dân thành phố: phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chỉ tiêu 02 nêu trên .

(3) Viện Nghiên cứu phát triển thành phố chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch và các đơn vị liên quan: nghiên cứu thực trạng và định hướng truyền thông về giới và bình đẳng giới. Phối hợp tổ chức, triển khai những việc phục vụ trực tiếp công tác tuyên truyền, thông tin về giới, bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.

6. Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ các nạn nhân bị buôn bán có điều kiện hòa nhập cộng đồng:

a). Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới:

(1) Các chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 02 lần vào năm 2015 và xuống 1,5 lần vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 40% và đến năm 2020 đạt 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.

(2) Giải pháp thực hiện:

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an thành phố, Cục Thống kê thành phố và các đơn vị liên quan:

+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về Luật phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp từng nhóm đối tượng dân cư, nâng cao nhận thức của người dân và huy động cộng đồng tham gia ngăn ngừa ban đầu bạo lực gia đình để thúc đẩy bình đẳng giới, cụ thể thông qua việc kêu gọi sự tham gia của nam giới và trẻ em trai. Đồng thời tuyên truyền kiến thức về tiền hôn nhân cho thanh niên trong độ tuổi kết hôn, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình.

+ Xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Tăng cường năng lực của đội ngũ công an và hệ thống tư pháp nhằm thực hiện những chính sách và pháp luật về phòng chống bạo lực có liên quan đến giới. Đồng thời giúp phụ nữ giải quyết bạo lực trong cuộc sống thông qua hoạt động đào tạo kỹ năng, các nhóm tự lực, giáo dục, dạy nghề cũng như hỗ trợ về pháp lý và tài chính.

+ Thiết lập hệ thống thu thập dữ liệu, khung đánh giá theo dõi và lập kế hoạch để có cơ sở giải quyết bạo lực gia đình trên cơ sở giới.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Thành đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố và các đơn vị liên quan:

+ Tham mưu đề xuất và thực hiện đề án phát triển các dịch vụ hỗ trợ gia đình, cải thiện môi trường sống của thành phố giai đoạn 2011 - 2020, tạo điều kiện cho phụ nữ có nhiều cơ hội cống hiến cho xã hội và tiếp cận các dịch vụ văn hóa, giải trí.

+ Tham mưu đề xuất và hoàn thiện tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa” và hệ thống chính sách nhằm phát triển gia đình Việt Nam cho phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của thành phố, đảm bảo theo tiêu chí “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”. Đẩy mạnh phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa” trên địa bàn thành phố, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.

+ Xây dựng và nhân rộng mô hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam thanh niên vào các hoạt động này. Thí điểm mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; từ đó nhân rộng các mô hình thành công.

+ Tăng cường sự tham gia và huy động chính quyền, ban, ngành, đoàn thể địa phương và cộng đồng giải quyết tình trạng bạo lực đối với phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới.

- Viện Nghiên cứu phát triển thành phố chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố và các đơn vị liên quan: triển khai nghiên cứu, tham mưu đề xuất, kiến nghị đối với các đề án phát triển các dịch vụ hỗ trợ gia đình, cải thiện môi trường sống của thành phố tạo điều kiện cho phụ nữ có nhiều cơ hội cống hiến cho xã hội và tiếp cận các dịch vụ văn hóa, giải trí. Tham gia nghiên cứu đề xuất và hoàn thiện tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa” và hệ thống chính sách phát triển gia đình Việt Nam,…

b) Hỗ trợ các nạn nhân bị buôn bán có điều kiện hòa nhập cộng đồng:

a) Chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2015 trở đi, 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

b) Giải pháp thực hiện:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Công an thành phố, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các đơn vị liên quan:

- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức về các vấn đề có liên quan đến buôn bán phụ nữ, trẻ em và kỹ năng tự bảo vệ phòng tránh nguy cơ bị buôn bán.

- Rà soát, đề xuất giảm bớt các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nạn nhân bị buôn bán khi tái hòa nhập cộng đồng; tư vấn hỗ trợ pháp lý; hỗ trợ cho nạn nhân bị buôn bán được tiếp cận với các cơ hội cải thiện cuộc sống thông qua dạy nghề, giới thiệu việc làm, hỗ trợ về giáo dục và giới thiệu vay vốn tín dụng.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người.

7. Mục tiêu 7: Thực hiện lồng ghép giới vào quá trình hoạch định chính sách; củng cố, tăng cường bộ máy tổ chức về bình đẳng giới; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới:

a) Thực hiện lồng ghép giới vào quá trình hoạch định chính sách:

(1) Các chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 có 80% và đến năm 2020 có 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được rà soát các điều khoản liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới để thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% Ban soạn thảo, Tổ biên tập các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.

(2) Giải pháp thực hiện:

- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân các quận - huyện và các đơn vị liên quan: đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, kiến nghị sửa đổi, bổ sung phù hợp Luật Bình đẳng giới.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan: tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về giới, kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho ban soạn thảo, tổ biên tập dự thảo văn bản qui phạm pháp luật; đội ngũ cán bộ, công chức các sở, ban, ngành, đoàn thể, quận-huyện tham gia hoạch định chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

b) Củng cố, tăng cường bộ máy tổ chức về bình đẳng giới:

(1) Chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 3: Từ nay đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 các quận - huyện, phường - xã, thị trấn bố trí đủ số lượng cán bộ làm công tác bình đẳng giới; xây dựng và hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.

(2) Giải pháp thực hiện:

Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các cơ quan liên quan:

- Bố trí cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ, đặc biệt ở thôn, xóm, khu phố, cụm dân cư.

- Hướng dẫn quận - huyện lập kế hoạch hàng năm về biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; giao biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới.

- Xây dựng chính sách đãi ngộ cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.

c) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới:

(1) Chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần/năm.

(2) Giải pháp thực hiện:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Trường Cán bộ thành phố, các Trường Đại học trên địa bàn thành phố và các đơn vị liên quan:

- Xây dựng chương trình truyền thông, đào tạo kiến thức, kỹ năng về giới, bình đẳng giới và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ theo từng ngành, từng cấp.

- Thường xuyên tập huấn, truyền thông, hội thảo nâng cao năng lực về giới, bình đẳng giới và lồng ghép giới. Chú trọng đào tạo đội ngũ giảng viên, báo cáo viên nhằm tạo nguồn giảng viên nòng cốt, mạng lưới chuyên gia về giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và cộng tác viên hoạt động về bình đẳng giới.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Triển khai thực hiện:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận - huyện hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình này trên địa bàn thành phố; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố giai đoạn 2011 - 2020.

2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể được phân công phụ trách xây dựng lộ trình hàng năm để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Chương trình cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, dự án, kế hoạch liên quan do sở, ban, ngành, đoàn thể chủ trì thực hiện; định kỳ kiểm tra, đánh giá, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới của ngành đã đề ra; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt chỉ đạo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong tất cả các lĩnh vực hoạt động chuyên môn của ngành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của thành phố; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.

4. Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ban, ngành của thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện lập dự toán ngân sách, quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động bình đẳng giới bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.

5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến bình đẳng giới; xây dựng chính sách đặc thù đối với cán bộ nữ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.

6. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Công an thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bình đẳng giới, phòng chống tội phạm buôn bán người, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và phòng, chống bạo lực gia đình.

7. Cục Thống kê thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn thu thập, tổng hợp số liệu thống kê về giới thuộc hệ thống chỉ tiêu thành phố.

8. Viện nghiên cứu phát triển thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hàng năm tổ chức khảo sát thực trạng bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới trong vai trò phản biện xã hội; đồng thời phối hợp với các ngành liên quan tham gia xây dựng hệ thống tiêu chí về bình đẳng giới phù hợp với chiến lược phát triển con người; xây dựng chương trình và thực hiện nghiên cứu đề tài về bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình ở khu vực thành thị, từ đó đề xuất giải pháp đưa bình đẳng giới vào trong gia đình.

9. Ban Tôn giáo dân tộc - Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng ngoại thành có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động các dân tộc sinh sống trên địa bàn thành phố phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.

10. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, quận - huyện tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu liên quan đến giới nữ tại cơ quan, đơn vị và lồng ghép chăm lo cho giới nữ thuộc lĩnh vực phụ trách theo Chương trình này. Định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái của địa phương, đơn vị đã đề ra.

11. Đài Truyền hình thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố và cơ quan Báo chí thành phố tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

12. Ủy ban nhân dân các quận - huyện xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện Chương trình 10 năm và hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chương trình này bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, dự án, kế hoạch liên quan do quận - huyện chủ trì thực hiện; định kỳ kiểm tra, đánh giá, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới của quận - huyện đã đề ra; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương.

13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy có kế hoạch lãnh đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

14. Đề nghị Ban Tổ chức Thành ủy chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, chính quyền các cấp về bình đẳng giới góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giám sát và có kế hoạch phối hợp tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nghiên cứu, bố trí hội viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.

16. Đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố có kế hoạch giám sát hàng năm việc thực hiện Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020.

II. Kinh phí thực hiện Chương trình:

1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ các nguồn vốn:

- Ngân sách Trung ương;

- Ngân sách địa phương (ngân sách thành phố và ngân sách quận - huyện);

- Huy động từ xã hội, cộng đồng; các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

Ngoài ra, các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tích cực vận động các nguồn kinh phí trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ việc thực hiện Chương trình cũng như các dự án về phụ nữ, giới và bình đẳng giới

2. Căn cứ Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân các quận - huyện được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tại Chương trình này lập dự toán kinh phí chi tiết các hoạt động hàng năm gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định kinh phí thực hiện.

III. Tiến độ thực hiện, chế độ báo cáo và khen thưởng:

1. Các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị-xã hội của thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm xây dựng Chương trình của địa phương, đơn vị phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo thực hiện Chương trình này.

2. Định kỳ 06 tháng (ngày 10 tháng 6)hàng năm (ngày 10 tháng 11) các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị-xã hội của thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo kết quả thực hiện về cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về cho cơ quan Thường trực là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.

3. Các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện đưa việc thực hiện công tác bình đẳng giới thành một nội dung thi đua của các cơ quan, đơn vị; lấy kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân.

Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020, hàng năm tổng hợp tình hình các đơn vị thực hiện tốt Chương trình này để đề xuất khen thưởng trong đợt tổng kết Chương trình vào năm 2015 và năm 2020.

4. Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức sơ kết đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chương trình này vào năm 2013; tổng kết tình hình thực hiện Chương trình vào năm 2015 và năm 2020./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4249/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu4249/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/09/2011
Ngày hiệu lực07/09/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4249/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 4249/QĐ-UBND 2011 thực hiện Chiến lược quốc gia bình đẳng giới Hồ Chí Minh 2011-2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 4249/QĐ-UBND 2011 thực hiện Chiến lược quốc gia bình đẳng giới Hồ Chí Minh 2011-2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu4249/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýHứa Ngọc Thuận
                Ngày ban hành07/09/2011
                Ngày hiệu lực07/09/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Quyền dân sự
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 4249/QĐ-UBND 2011 thực hiện Chiến lược quốc gia bình đẳng giới Hồ Chí Minh 2011-2020

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 4249/QĐ-UBND 2011 thực hiện Chiến lược quốc gia bình đẳng giới Hồ Chí Minh 2011-2020

                  • 07/09/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 07/09/2011

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực