Quyết định 427/1999/QĐ-UBTDTT

Quyết định 427/1999/QĐ-UBTDTT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành Luật đá cầu sửa đổi

Quyết định 427/1999/QĐ-UBTDTT Luật đá cầu sửa đổi, bổ sung đã được thay thế bởi Quyết định 335/QĐ-UBTDTT Luật Đá cầu và được áp dụng kể từ ngày 27/02/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 427/1999/QĐ-UBTDTT Luật đá cầu sửa đổi, bổ sung


UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 427/1999/QĐ-UBTDTT

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH LUẬT ĐÁ CẦU (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 03-1998/NĐ-CP ngày 06/01/1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban TDTT;
Căn cứ vào kết quả của các hội thảo sửa đổi, bổ sung luật đá cầu và nhu cầu phát triển môn đá cầu trong thời gian tới;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Thể dục thể thao Quần chúng;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Luật đá cầu (có sửa đổi, bổ sung) gồm 6 chương, 32 điều

Điều 2. Luật đá cầu này được áp dụng trong các cuộc thi đấu từ cơ sở tới toàn quốc, bắt đầu từ ngày 01-05-1999 và thay thế Luật đá cầu ban hành 01-12-1993.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Thể dục thể thao Quần chúng. Các ông Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá - Thông tin - Thể thao các tỉnh, thành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

K/T BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN TDTT
PHÓ CHỦ NHIỆM




PTS.Mai Văn Muôn

 

Chương I.

SÂN BÃI, DỤNG CỤ THI ĐẤU

Điều 1. SÂN BÃI

1.1. Sân thi đấu đơn

1.2. Sân thi đấu đôi

1.3. Sân thi đấu 3 người

1.4. Sân thi đấu hỗn hợp

 

Điều 2. Các đường giới hạn

2.1. Các đường giới hạn sân:

- Đường biên dọc dài 13,40 mét

- Đường biên ngang:

Sân đơn: 5,18 mét

Sân đôi và sân 3 người: 6,10 mét

2.2. Đường phân đôi sân: Nằm ở phía dưới lưới, chia sân thành hai phần bằng nhau.

2.3. Đường giới hạn phát cầu hợp lệ: Là đường cách 1,98 mét song song với đường phân đôi sân (mỗi bên sân có một đường) hợp với các đường biên và đường dọc giữa sân tạo thành khu vực phát cầu.

2.4. Đường dọc giữa sân: Được kẻ từ đường giới hạn phát cầu đến đường biên ngang, song song với đường biên dọc, chia đều mỗi bên thành hai khu vực: Bên phải là số 1, bên trái là số 2.

2.5.1. Đường giới hạn quy định khu vực đứng phát cầu trong thi đấu 3 người là các đường kéo dài 0,2 mét về phía sau theo đường biên dọc (có đứt quãng 0,04 mét với đường biên ngang)

2.5.2. Đường giới hạn quy định khu vực đứng phát cầu trong thi đấu đơn và đôi là các đường kéo dài 0,2 mét về phía sau và theo đường biên dọc và đường dọc giữa sân (có đứt quãng 0,04 mét với đường biên ngang)

2.6. Những đường giới hạn có màu trắng, vàng hoặc các màu khác phân biệt với nền sân, rộng 0,04 mét và nằm trong phạm vi của sân.

2.7. Thi đấu 3 người chỉ áp dụng các điều 2.1; 2.2; 2.5.1; 2.6.

Điều 3. Nơi tổ chức thi đấu

3.1. Nhà tổ chức thi đấu đá cầu phải có độ cao tối thiểu là 7 mét (tính từ mặt sân đến trần nhà). Sàn nhà phải bằng phẳng, khô ráo, không có vật cản trong phạm vi của sân (nếu có vật cản thì phải cách đường biên tối thiểu 2 mét)

3.2. Nếu tổ chức thi đấu trên nhiều sân thì giữa các sân phải cách nhau tối thiểu 2 mét (so với đường biên ngang và đường biên dọc).

3.3. Mặt nền xung quanh sân thi đấu (cách mỗi đường biên là 2 mét) phải bằng phẳng như mặt sân thi đấu.

3.4. Độ sáng tối thiểu là 200 Lux. Ánh sáng khuếch tán đều, không gây chói mắt.

3.5. Nơi thi đấu phải lặng gió, không bị gió tạt, gió lùa làm sai lệch đường bay của quả cầu.

Điều 4. Lưới và cột căng lưới

4.1. Lưới:

- Lưới đá cầu không quy định màu sắc, dài 7 mét, rộng 0,75 mét. Các mắt lưới có diện tích là 1,9 cm x 1,9 cm. Mép trên của lưới có viền vải rộng từ 4 cm đến 5cm. Bên trong lớp vải luồn dây có đường kính từ 4mm - 5mm để buộc lưới vào hai cột.

- Chiều cao của lưới (tính từ mặt sân đến mép trên của lưới):

+ Giải vô địch và giải trẻ áp dụng mức lưới:

Cao 1,60 mét cho vận động viên nam

Cao 1.50 mét cho vận động viên nữ và đá đôi nam, nữ.

+ Giải thiếu niên áp dụng chung mức lưới: 1,40 mét.

- Độ cao của lưới tính từ mặt sân đến mép trên giữa lưới không được võng quá 2cm.

4.2. Cột căng lưới:

- Cột để căng lưới bằng gỗ hoặc kim loại có chiều cao tính từ mặt sân là 1,70 mét.

- Cột có thể dựng đứng hoặc chôn cố định trên đường phân đôi sân kéo dài cách đường biên dọc sân là 0,50 mét.

Điều 5. Quả cầu thi đấu

Theo mẫu do Uỷ ban Thể dục thể thao xác định.

Điều 6. Ghế trọng tài

6.1. Ghế trọng tài chính: Có bề mặt 40cm x 60cm, cao 1,30 mét đặt cách cột lưới 0,5 mét về phía bên ngoài.

6.2. Ghế trọng tài phụ: Có bề mặt 20cm x 30cm, cao 0,5 mét, đặt cách các góc của đường giới hạn tối thiểu là 1 mét.

Điều 7. Bảng báo điểm

Bảng báo điểm có màu sắc phân biệt cho hai bên sân, kích thước tối thiểu 20cm x 15cm chữ số có chiều cao 12cm, nét đậm 1cm. Bảng báo điểm có hai mặt đều in số, đặt ở bên ngoài sân, đối diện với ghế trọng tài chính, cách đường biên dọc tối thiểu là 0,5 mét.

Điều 8. Thước đo lưới

Làm bằng kim loại cứng hoặc bằng gỗ, có chiều cao tối thiểu là 1,80 mét. Từ độ cao 1 mét trở lên, thước được chia theo các vạch cách nhau 1cm.

Chương II.

NỘI DUNG VÀ TÍNH CHẤT THI ĐẤU

Điều 9. Nội dung thi đấu

Thi đấu cá nhân được tổ chức theo các nội dung sau:

Đơn nam

Đơn nữ

Đôi nam

Đôi nữ

Đôi nam nữ

Thi đấu 3 vận động viên

Điều 10. Tính chất thi đấu

Thi đấu cá nhân và thi đấu đồng đội.

Chương III.

VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN

Điều 11. Nhóm tuổi

11.1. Vận động viên tham gia thi đấu được chia theo các nhóm tuổi sau:

- Thiếu niên từ 15 tuổi trở xuống

- Thanh niên từ 16 tuổi trở lên

11.2. Những vận động viên ở lứa tuổi dưới có thể thi đấu ở lứa tuổi trên, nhưng phải được sự đồng ý của bác sĩ và huấn luyện viên. Vận động viên ở lứa tuổi trên không được thi đấu ở lứa tuổi dưới.

Điều 12. Cấp bậc vận động viên

Những vận động viên tham gia thi đấu đá cầu tại các giải có quy mô toàn quốc được phong cấp bậc vận động viên theo quy định của điều lệ hàng năm.

Điều 13. Trang phục thi đấu

13.1. Vận động viên tham gia thi đấu phải đi giầy, mặc quần ngắn, áo bỏ trong quần.

13.2. Trong thi đấu đôi và thi đấu 3 người, các vận động viên cùng đội phải mặc quần áo có cùng màu sắc.

13.3. Trong thi đấu 3 người phải mặc áo có đánh số.

13.3.1. Số áo phải ở giữa ngực và giữa lưng. Màu sắc và độ sáng của số phải tương phản với màu sắc và độ sáng của áo.

13.3.2. Số trước ngực cao ít nhất 10cm, số sau lưng 15cm. Nét số rộng ít nhất 2cm.

13.4. Giầy đá cầu là các loại giầy thể thao đế bằng hoặc giầy chuyên dùng.

13.5. Giầy chuyên dùng được làm bằng da lộn, mềm, có dây buộc. Phần mu giầy phẳng, gắn liền với mũi giầy. Phần cổ giầy không cao quá mắt cá chân. Phần đề giầy được dán một lớp mỏng (thông thường là 3mm, riêng ở gót giầy 5mm)

Điều 14. Quyền hạn, nhiệm vụ của vận động viên

14.1. Vận động viên phải chấp hành luật thi đấu và điều lệ giải. Phải tuân thủ quyết định của trọng tài.

14.2. Trong thi đấu, vận động viên có quyền đề nghị trọng tài chính giải thích những vấn đề chưa rõ hoặc xin tạm dừng trận đấu khi có hoàn cảnh cần thiết ngoài ý muốn. Xin tạm dừng sau khi kết thúc một đường cầu, vận động viên hướng mặt về phía trọng tài chính, mũi bàn tay này hướng vào lòng bàn tay kia ở phía trước mặt để ra ký hiệu xin phép.

14.3. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, vận động viên cũng không được ngừng trận đấu để lấy lại sức hoặc để nghe lời chỉ dẫn.

14.4. Vận động viên phải có mặt không được dừng trận đấu hoặc ra khỏi sân khi chưa được trọng tài chính cho phép.

14.5. Vận động viên phải có mặt trên sân theo lịch thi đấu. Sau 5 phút thông báo thi đấu mà vận động viên không có mặt bị coi như tự bỏ cuộc.

14.6. Khi vận động viên bị chấn thương sau khi trọng tài y tế xác định không tiếp tục thi đấu được sẽ bị xử thua vì lý do sức khoẻ.

14.7. Đối với những vận động viên phạm luật, hoặc có những lời nói, hành vi thiếu văn hoá, vi phạm đạo đức thì tuỳ theo mức độ sẽ xử lý từ nhắc nhở, cảnh cáo đến truất quyền thi đấu.

Điều 15. Quyền hạn và nhiệm vụ của huấn luyện viên chỉ đạo (chỉ đạo viên, lãnh đội)

15.1. Huấn luyện viên phải ngồi đúng vị trí mà Ban tổ chức quy định. Huấn luyện viên chỉ được vào khu vực thi đấu để chỉ đạo vận động viên của mình trong thời gian nghỉ giữa các hiệp.

15.2. Huấn luyện viên không được có những lời nói, hành động làm ảnh hưởng đến các vận động viên khi thi đấu; gây cản trở trọng tài, Ban tổ chức trong khi làm nhiệm vụ. Đối với những huấn luyện viên phạm luật tuỳ theo mức độ xử lý từ nhắc nhở, cảnh cáo đến truất quyền chỉ đạo.

Chương IV.

TIẾN TRÌNH THI ĐẤU

Điều 16. Thời gian cho cuộc thi

16.1. Thời gian khởi động chuyên môn trước thi đấu không quá 3 phút.

16.2. Thời gian nghỉ trước khi vào hiệp thứ 2 không quá 2 phút

16.3. Thời gian nghỉ trước khi vào hiệp thứ 3 không quá 5 phút.

16.4. Thời gian nghỉ giữa hai trận đấu không dưới 15 phút

16.5. Trọng tài là người quyết định về bất kỳ một sự tạm dừng thi đấu.

16.6. Quyết định dừng từng trận đấu hoặc cả cuộc thi vì những lý do cấp thiết do Ban tổ chức quyết định

16.7. Nếu xảy ra tình huống vì lý do khách quan phải dừng trận đấu thì:

16.7.1. Nếu chưa được phép của trọng tàu các vận động viên không được ra khỏi sân.

16.7.2. Nếu khắc phục được sự cố trong vòng 6 giờ đồng hồ kể từ khi phải tạm dừng thì trận đấu tiếp tục với kết quả đã có

16.7.3. Nếu sau 6 giờ đồng hồ mới khắc phục được sự cố thì huỷ bỏ kết quả trận đấu đã có để thi đấu lại.

Điều 17. Số trận đấu, hiệp đấu

17.1. Mỗi trận thi đấu đá cầu gồm 3 hiệp. Bên nào thắng hai hiệp là bên đó thắng

17.2. Mỗi vận động viên chỉ được tham gia một trận đơn và không quá hai trận đôi trong một buổi thi đấu (không áp dụng trong thi đấu giải đồng đội)

Chương V.

LUẬT THI ĐẤU

Điều 18. Đăng ký thi đấu

Đăng ký nội dung thi đấu và số lượng vận động viên theo điều lệ thi đấu từng năm quy định 

Điều 19. Bốc thăm

19.1. Tiến hành chọn hạt giống của giải do điều lệ từng năm quy định

19.2. Trước khi bắt đầu trận đấu và trước khi bắt đầu hiệp thứ ba, hai bên sẽ bốc thăm. Bên nào bốc được thăm ưu tiên sẽ được quyền chọn sân hoặc phát cầu trước.

Điều 20: ĐỔI BÊN

Trọng tài cho vận động viên đổi bên trong các trường hợp sau:

20.1. Khi bắt đầu hiệp thứ hai

20.2. Khi đạt điểm số 11 ở hiệp thứ ba

20.3. Nếu phát hiện việc đổi sân không đúng như quy định ở điều 20.1 và 20.2 thì trọng tài phải cho đổi sân ngay và giữ nguyên điểm số hiện tại.

Điều 21. Phát cầu đúng

21.1. Khi được quyền phát cầu, mỗi vận động viên được phát 5 quả liên tục. Sau đó chuyển quyền phát cầu cho đội bạn.

21.2. Trong thi đấu đơn và đôi, mỗi lần phát cầu đều được bắt đầu ở khu vực phía sau ô số 1. Cầu phát chéo sang khu vực đỡ phát cầu của đội bạn (ô số 1). Lần phát cầu tiếp theo đổi vị trí sang nửa sân bên kia (ô số 2) và lặp lại.

21.3. Trong đá đôi: (thí dụ bên A phát cầu trước)

- Lần phát cầu đầu tiên của 5 quả thứ nhất: A1 phát, B1 đỡ.

- Lần phát cầu đầu tiên của 5 quả thứ hai: B1 phát, A1 đỡ.

- Lần phát cầu đầu tiên của 5 quả thứ ba: A2 phát, B2 đỡ.

- Lần phát cầu đầu tiên của 5 quả thứ tư: B2 phát, A2 đỡ.

Sau đó lặp lại

21.4. Trong thi đấu 3 người: Vận động viên phát cầu được đứng ở mọi vị trí trong giới hạn sau đường biên ngang phát cầu sang sân đội bạn. Vận động viên phát cầu theo thứ tự đã đăng ký.

21.5. Chỉ được phát cầu khi đã có hiệu lệnh của trọng tài (không quá 5 giây)

21.6. Cầu phát đi, chạm mép trên của lưới nhưng rơi vào khu vực đỡ phát cầu của đội bạn.

21.7. Cầu đá sang sân đội bạn phải đi trên lưới và nằm trong khu vực giữa hai cột.

21.8. Để cầu rơi vào khu vực đỡ phát cầu của đội bạn (kể cả đế cầu chạm vào các đường giới hạn của ô đó)

21.9. Trong thi đấu đôi, vận động viên cùng đội bên phát cầu phải đứng trong khu vực ô còn lại, chân không được chạm vào các đường giới hạn ô đó.

21.10. Trong thi đấu 3 người, các vận động viên của bên phát cầu (trừ vận động viên phát cầu) đứng trong khu vực của sân mình, chân không được chạm vào các đường giới hạn của sân.

21.11. Hai bàn chân của đồng đội bên phát cầu phải tiếp xúc với mặt sân, vận động viên không di chuyển, không thực hiện động tác che chắn cho tới khi cầu được phát đi.

21.12. Lần phát cầu đầu tiên ở hiệp thứ hai do bên đỡ cầu đầu tiên ở hiệp thứ nhất thực hiện.

Điều 22. Lỗi phát cầu

22.1. Khi phạm vào các quy định ở điều 21. Khi vận động viên phạm vào điều 21.1, 21.12 thì chỉ tính phạm lỗi lần đang đá cầu hiện tại, còn điểm số trước đó vẫn được giữ nguyên.

22.2. Cầu phát sang chạm vào một vật cản trước khi rơi xuống sân.

22.3. Cầu không qua lưới, (mắc lưới) hoặc chui dưới lưới.

22.4. Trong đá đôi, đá đồng đội cầu chạm vào tóc, quần áo... của vận động viên cùng đội trước khi bay sang sân đối phương.

22.5. Người phát cầu đá không trúng quả cầu khi đã thực hiện động tác lăng chân phát cầu.

22.6. Dẫm vào vạch ngang giới hạn cuối sân hoặc các vạch giới hạn phát cầu.

Điều 23. Phát cầu lại

23.1. Khi đang thi đấu, có sự cố bất ngờ trên sân ảnh hưởng tới trận đấu.

23.2. Cả hai bên (giao cầu và đỡ phát cầu) cùng phạm lỗi một lúc.

23.3. Trong thi đấu một bộ phận của quả cầu rơi ra

23.4. Khi trọng tài biên không xác định được điểm rơi của quả cầu và trọng tài chính không đủ điều kiện để quyết định.

23.5. Khi vận động viên tung, thả cầu nhưng chưa làm động tác phát cầu (chân đá chưa rời khỏi mặt sân). Trong trường hợp này chỉ được phát lại đến lần thứ hai.

23.6. Phát cầu khi chưa có hiệu lệnh của trọng tài. Trong trường hợp này chỉ được phát lại đến lần thứ hai.

23.6. Phát cầu khi chưa có hiệu lệnh của trọng tài. Trong trường hợp này chỉ được phát lại đến lần thứ hai.

Điều 24. Lỗi đỡ phát cầu

24.1. Chân chạm vào các đường giới hạn trong khu vực đỡ phát cầu khi đội bạn phát cầu

24.2. Người đỡ phát cầu đứng sai ô quy định (trong đá đơn)

24.3. Phạm vào điều 21.3 (trong đá đôi)

24.4. Vị trí bên đỡ phát cầu thay đổi khi bên phát cầu đang phát 5 quả liên tục (trong đá đôi).

Điều 25. Đá cầu đúng 

25.1. Vận động viên sử dụng tất cả các bộ phận của cơ thể để đá, đỡ cầu trừ hai tay (tính từ mỏm vai đến ngón tay)

25.2. Trước khi cầu sang sân đối phương, mỗi vận động viên được chạm cầu tối đa hai lần (cầu chạm vào một bộ phận nào đó của cơ thể sau đó bật sang một bộ phận khác thì coi như hai lần chạm cầu)

25.3. Trong thi đấu 3 vận động viên trước khi cầu sang sân đối phương mỗi đội chỉ được phép chạm cầu tối đa 4 lần. Mỗi vận động viên chỉ được chạm cầu tối đa 2 lần.

25.4. Mỗi lần chạm cầu không quá 1/2 giây (không được để cầu dừng một cách rõ ràng trên bất kỳ một bộ phận nào của cơ thể)

25.5. Ưu tiên cho bên đang tấn công khi cầu ở vị trí phía trên của mặt phẳng lưới. Một phần của bộ phận nào của cơ thể vận động viên thực hiện kỹ thuật tấn công theo đà sang sân đội bạn nhưng không chạm lưới hoặc qua hoàn toàn so với mặt phẳng của lưới.

25.6. Vận động viên được di chuyển ra ngoài các đường giới hạn để đá, đỡ cầu nhưng cầu đá sang sân đội bạn phải đi trên lưới, nằm trong khu vực giữa hai cột và rơi ở phần sân đội bạn.

25.7. Khi cầu được phát đi, vận động viên được di chuyển tới mọi vị trí trên sân để đá hoặc đỡ cầu.

25.8. Sau khi đá cầu xong, vận động viên chạm vào cột lưới hoặc bất kỳ vật nào ở phía ngoài cột lưới không tính phạm luật.

25.9. Trong thi đấu đôi nam nữ vận động viên nam được chắn cầu sang sân đối phương (bên phòng thủ) mặc dù vận động viên nữ chưa chạm cầu.

Điều 26. Lỗi đỡ, đá cầu

26.1. Phạm vào từ điều 25.1 đến điều 25.6 và các điều 22.2, 22.3.

26.2. Đá cầu khi cầu còn ở sân phần đội bạn.

26.3. Trong khi thi đấu bất kỳ một bộ phận nào của cơ thể chạm lưới hoặc sang sân đội bạn. Vận động viên đang tấn công áp dụng điều 25.5.

26.4. Trong khi thi đấu đôi nam nữ trước khi cầu sang sân đội bạn, vận động viên nữ chưa chạm cầu, trừ tình huống được ghi trong điều 25.9

Điều 27. Tính điểm

27.1. Phát cầu hỏng, đối phương được tính điểm thắng

- Đỡ, đá cầu hỏng, đối phương được tính điểm thắng

27.2. Trong thi đấu (đơn, đôi, đồng đội) bên nào dẫn trước 21 điểm thì sẽ thắng ở hiệp đó (trừ khi xảy ra trường hợp ở điều 27.3)

27.3. Khi điểm số hai bên tới 20 đều (20-20) thì sẽ thi đấu theo thể thức phát cầu luân phiên.

27.3.1. Vị trí phát cầu không thay đổi ở phía sau ô số một của mỗi bên đối với thi đấu đơn và đôi.

27.3.2. Với thi đấu 3 người: vận động viên của mỗi bên luân phiên phát cầu theo thứ tự đã đăng ký.

27.3.3. Vận động viên sẽ phải luân phiên phát cầu một lần cho tới khi bên nào dẫn trước với tỷ số chênh lệch 2 điểm thì sẽ thắng ở hiệp đó.

27.4. Cách thực hiện:

27.4.1. Trong thi đấu đơn và 3 người khi điểm số 20 đều bên đang đỡ phát cầu sẽ được phát cầu trước, sau đó chuyển quyền phát cầu cho đội bạn.

27.4.2. Trong thi đấu đôi: (thí dụ bên A đỡ phát cầu khi tỷ số 20 đều)

- Lần phát thứ nhất: A1 phát B1 đỡ

- Lần phát thứ hai: B1 phát A1 đỡ

- Lần phát thứ ba: A2 phát B2 đỡ

- Lần phát thứ tư: B2 phát A2 đỡ

Sau đó sẽ lặp lại

Chương VI.

TỔ CHỨC THI ĐẤU

Điều 28. Ban Tổ chức - Ban Trọng tài

28.1. Quyết định thành lập Ban tổ chức, Ban trọng tài do thủ trưởng cơ quan Thể dục thể thao trực tiếp quyết định.

28.2. Ban tổ chức ra quyết định thành lập các tiểu ban.

28.3. Trưởng Ban tổ chức là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức cuộc thi và bảo đảm mọi mặt cho cuộc thi đạt kết quả tốt nhất.

Điều 29. Trọng tài và các quyết định

29.1. Ban trọng tài có nhiệm vụ: Điều khiển cuộc thi theo chương trình thi đấu được Ban tổ chức quyết định và theo các điều khoản luật thi đấu đá cầu hiện hành.

29.2. Tổng trọng tài:

- Thường là cán bộ nghiệp vụ Thể dục thể thao am hiểu, nắm chắc luật đá cầu và có khả năng tổ chức điều hành.

- Tổng trọng tài có nhiệm vụ sắp xếp chương trình thi đấu, phân công và kiểm tra các trọng tài viên, kiểm tra các bảng đấu, giải quyết các trường hợp khiếu nại (nếu có) và tổng hợp kết quả thi đấu của giải.

29.3. Trọng tài chính:

- Trọng tài chính làm việc dưới quyền của tổng trọng tài.

- Trọng tài chính (được phân công) chịu trách nhiệm về trận đấu, sân thi đấu và khu vực xung quanh sân đấu.

- Trọng tài chính phải xin ý kiến tổng trọng tài (khi tự mình không quyết định được). Nếu tổng trọng tài vắng mặt, trọng tài chính phải trao đổi những vấn đề đó với quan chức khác có trách nhiệm.

- Đưa ra quyết định về mọi khiếu nại liên quan đến một tranh chấp, điều đó được thực hiện trước lần phát cầu tiếp theo.

- Nếu vị trí trọng tài trên sên bị thiếu trọng tài chính phải phân công lại nhiệm vụ của tổ trọng tài.

Ký biên bản thi đấu và phản ảnh với tổng trọng tài mọi sự liên quan đến tiến trình trận đấu.

- Đối với các đối tượng đã bị cảnh cáo vẫn tiếp tục vi phạm luật, trọng tài chính báo cáo với tổng trọng tài (hoặc quan chức có trách nhiệm nếu vắng tổng trọng tài) để truất quyền đối tượng tham gia vào trận đấu.

29.4. Trọng tài biên và trọng tài báo điểm: Do tổng trọng tài chỉ định hoặc có thể do trọng tài chính chỉ định nhưng đã thông qua tổng trọng tài

29.4.1. Các trọng tài biên xác định đế quả cầu rơi "trong" hay "ngoài" sân (hoặc ô quy định)

29.4.2. Có thể báo lỗi bằng các ký hiệu cho trọng tài chính khi không có quyết định của trọng tài chính.

Ví dụ: Khi cầu chạm vào người của vận động viên.

29.4.3. Trọng tài lật số: giúp trọng tài chính báo điểm và chỉ lật số khi có ký hiệu của trọng tài chính.

29.5. Vị trí các trọng tài trên sân theo sơ đồ sau:

Khi vận động viên có thái độ đạo đức xấu thì trọng tài cho dừng trận đấu yêu cầu vận động viên đó đến và tuyên bố khiển trách hoặc cảnh cáo.

Điều 30. Khẩu lệnh và động tác điều khiển trận đấu

30.1. Trọng tài chính

 

 

Khi vận động viên có thái độ đạo đức xấu thì trọng tài cho dừng trận đấu yêu cầu vận động viên đó đến và tuyên bố khiển trách hoặc cảnh cáo.

30.2. Trọng tài biên

Điều 31. Chia bảng đấu loại

Sự phân chia các bảng đấu loại do quy mô tính chất cuộc thi chi phối, nhưng phải bảo đảm công bằng và hợp lý, đặc biệt các vận động viên hạt giống phải chia đều cho các bảng (dựa vào kết quả giải lần trước)

31.1. Loại trực tiếp một lần thua: Vận động viên (đội, đôi) thua một lần là bị loại

31.2. Loại trực tiếp hai lần thua: vận động viên (đội, đôi) thua hai lần là bị loại

31.3. Đấu vòng tròn: vận động viên (đội, đôi) lần lượt đấu với nhau, sau đó tính điểm xếp hạng.

31.4. Đấu hỗn hợp (kết hợp các điều 31.3, 31.2 và 31.3)

Điều 32. Biên bản thi đấu

Từng trận đấu phải có biên bản ghi rõ theo mẫu sau

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 427/1999/QĐ-UBTDTT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu427/1999/QĐ-UBTDTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/05/1999
Ngày hiệu lực01/05/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/02/2007
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 427/1999/QĐ-UBTDTT

Lược đồ Quyết định 427/1999/QĐ-UBTDTT Luật đá cầu sửa đổi, bổ sung


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 427/1999/QĐ-UBTDTT Luật đá cầu sửa đổi, bổ sung
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu427/1999/QĐ-UBTDTT
                Cơ quan ban hànhUỷ ban Thể dục Thể thao
                Người kýMai Văn Muôn
                Ngày ban hành03/05/1999
                Ngày hiệu lực01/05/1999
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/02/2007
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 427/1999/QĐ-UBTDTT Luật đá cầu sửa đổi, bổ sung

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 427/1999/QĐ-UBTDTT Luật đá cầu sửa đổi, bổ sung