Quyết định 4298/QĐ-BYT

Quyết định 4298/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Dự án truyền thông, vận động xã hội phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 4298/QĐ-BYT dự án truyền thông vận động xã hội phòng chống bệnh ung thư tim mạch 2016


B Y T
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4298/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG, VẬN ĐỘNG XÃ HỘI PHÒNG, CHỐNG BỆNH UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH, HEN PHẾ QUẢN VÀ CÁC BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM KHÁC, GIAI ĐOẠN 2016-2020

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Dự án truyền thông, vận động xã hội phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Dự án) với các nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác (sau đây gọi chung là bệnh không lây nhiễm) là trách nhiệm của các cấp, các ngành và của mi người dân, trong đó các cấp chính quyền trực tiếp chỉ đạo, ngành Y tế là nòng cốt.

2. Truyền thông, vận động xã hội đóng vai trò quan trọng để nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền và hiểu biết, thực hành của người dân trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm.

3. Nguồn lực đầu tư cho hoạt động truyền thông, vận động xã hội phòng, chống bệnh không lây nhiễm được huy động từ nhiều nguồn, trong đó ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao hiểu biết, thực hành của người dân và vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền, các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025.

2. Mục tiêu cthể

a) Mục tiêu 1. Nâng cao hiểu biết, thay đi hành vi của người dân trong phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.

Chỉ tiêu:

- 70% người trưởng thành có hiểu biết về nguyên nhân, tác hại, biện pháp phòng chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

- Trên 80% học sinh phổ thông có hiểu biết về phòng chống tác hại của rượu bia, dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể lực.

- Ít nhất 50% người trưởng thành có nguy cơ tim mạch và nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường đến các cơ sở y tế để được khám, phát hiện bệnh.

- Giảm 15% mức tiêu thụ muối trung bình của người trưởng thành so với năm 2015.

b) Mục tiêu 2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, các Bộ, ban, ngành, đoàn thtrong việc xây dựng và thực thi cơ chế chính sách, tạo nguồn lực bền vững để phòng chống bệnh không lây nhiễm và nâng cao sức khỏe người dân.

Ch tiêu:

- 100% Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đưa nhiệm vụ thực hiện Chiến lược vào mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

- 100% Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch và đầu tư kinh phí triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương.

- 100% các Bộ, ban ngành đoàn thể có liên quan đầu tư ngân sách và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược.

III. PHẠM VI, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, TRỌNG TÂM TRUYỀN THÔNG

1. Phạm vi dự án: triển khai tại 63 tỉnh/thành phố.

2. Thời gian thực hiện dự án: trong 5 năm, từ năm 2016 đến năm 2020.

3. Đối tượng và trọng tâm truyền thông

a) Truyền thông nâng cao hiểu biết, thay đổi hành vi của người dân

- Đối tượng truyền thông:

+ Người trưởng thành trong cộng đồng, người làm việc trong cơ quan, nhà máy, xí nghiệp.

+ Học sinh trong các trường phổ thông.

+ Người có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

+ Người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

- Trọng tâm truyền thông:

+ Các bệnh không lây nhiễm phổ biến và ảnh hưởng của bệnh đến sức khỏe, kinh tế của gia đình và xã hội.

+ Các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

+ Các hành vi có lợi để phòng, chống bệnh không lây nhiễm (dinh dưỡng hợp lý, tăng cường hoạt động thể lực, ăn giảm muối, đường, chất béo, không lạm dụng rượu bia).

+ Các dấu hiệu phát hiện bệnh sớm.

+ Vai trò của cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc phát hiện sớm và tự chăm sóc, quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.

+ Cung cấp thông tin về mạng lưới cung cấp dịch vụ liên quan đến phát hiện, tư vấn, quản lý điều trị.

b) Truyền thông nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể

- Đối tượng truyền thông:

+ Lãnh đạo chính quyền, Bộ, ban, ngành, đoàn thể các cấp.

+ Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố.

+ Các doanh nghiệp, tổ chức trong nước và quốc tế.

- Trọng tâm truyền thông:

+ Phổ biến Chiến lược, Luật và các chính sách liên quan.

+ Các bằng chứng khoa học về tác hại của bệnh không lây nhiễm và các biện pháp kiểm soát hiệu quả các yếu tố nguy cơ.

+ Kinh nghiệm các nước trong việc xây dựng và thực thi chính sách, quy định pháp luật về kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.

+ Phổ biến kinh nghiệm, các mô hình triển khai có hiệu quả trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm trong nước và trên thế giới.

+ Huy động nguồn lực, vận động xây dựng Quỹ nâng cao sức khỏe tạo nguồn tài chính bền vng cho chđộng phòng chống bệnh không lây nhiễm.

+ Vai trò, kinh nghiệm phối hợp liên ngành trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Xây dựng tài liệu để thống nhất áp dụng và nâng cao năng lực cho mạng lưới truyền thông

a) Xây dựng tài liệu truyền thông:

Xây dựng bộ tài liệu truyền thông chuẩn thống nhất sử dụng như tài liệu ngun cho tất cả các Bộ, ban, ngành, đoàn thể để tổ chức hoạt động truyền thông vận động chính sách và truyền thông thay đi hành vi của cộng đồng. Bộ tài liệu được cập nhật hàng năm gồm:

- Bộ tài liệu cung cấp bằng chứng về gánh nặng bệnh tật và các biện pháp phòng chống hiệu quả các bệnh không lây nhiễm trên thế giới và Việt Nam; tài liệu vận động thành lập quỹ nâng cao sức khỏe.

- Bộ thông điệp chuẩn: 04 bộ thông điệp cho nhóm bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính và 01 bộ thông điệp về phòng chống yếu tố nguy cơ.

- Hướng dẫn xây dựng các tài liệu truyền thông trên cơ sở các thông điệp chuẩn phù hợp với các kênh, hình thức truyền thông khác nhau.

- Bộ tài liệu tập huấn về kỹ năng và phương pháp truyền thông, vận động chính sách và thay đi hành vi trong phòng chng bệnh không lây nhiễm.

- Tài liệu hướng dn xây dựng mô hình nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc, trường học, cộng đồng.

- Xây dựng chuyên trang điện tử lưu trữ thông tin, tài liệu tập huấn, truyền thông, các nghiên cứu, điều tra về phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên Website của Cục Y tế dự phòng và Website của Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương.

b) Nâng cao năng lực cho mạng lưới truyền thông:

- Tập huấn cho giảng viên truyền thông của các Bộ, ngành, đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc để nâng cao năng lực, knăng truyền thông; tập huấn giảng viên tuyến tỉnh để nâng cao năng lực về tổ chức và triển khai các hoạt động truyền thông vận động

- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng truyền thông vận động cho cán bộ y tế liên quan của tuyến huyện, cán bộ y tế và cán bộ chủ chốt của tuyến xã trên toàn quốc.

2. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao hiểu biết, thay đổi hành vi của người dân

a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông:

- Tổ chức Chiến dịch truyền thông trên hệ thống thông tin đại chúng về các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (nguyên nhân, tác động với sức khỏe, kinh tế, xã hội) và vai trò của dinh dưỡng, hoạt động thể lực để tăng cường sự hiểu biết và tạo sự tham gia ủng hộ của người dân trong việc xây dựng, thực thi chính sách, thay đổi hành vi.

- Định kỳ hàng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông về chủ đề giảm muối, chủ đề phòng, chống tác hại rượu bia; truyền thông gắn với các sự kiện sức khỏe, y tế của Việt Nam và thế giới.

b) Truyền thông qua báo, đài phát thanh truyền hình Trung ương, địa phương và báo chuyên ngành:

- Xây dựng các chuyên mục và định kỳ phát các thông điệp tuyên truyền về phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản trên đài truyền hình Trung ương, Đài tiếng nói Việt Nam.

- Định kỳ phát các thông điệp tuyên truyền về phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản trên đài phát thanh truyền hình của các tỉnh/thành phố; phát bài tuyên truyền thông qua hệ thống loa truyền thanh của các xã, phường trên toàn quốc.

- Xây dựng chuyên mục và đăng bài trên các báo điện tử, báo giấy.

c) Truyền thông qua internet, mạng xã hội: viết bài truyền thông, xây dựng chuyên mục hỏi đáp trên website của Cục Y tế dự phòng và Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương; xây dựng fanpage về bệnh không lây nhim trên mạng xã hội.

d) Truyền thông qua pano, áp-phích, tờ rơi về phòng chng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:

- Xây dựng pano cho 63 tỉnh/thành phố.

- Xây dựng, in, cấp phát cho mỗi Trạm Y tế xã 01 bộ tranh lật và 01 sổ tay tuyên truyền, cấp phát cho tuyên truyền viên của các Bộ, ngành, đoàn thể.

- Xây dựng, in, cấp phát 01 bộ áp phích cho Trạm Y tế xã, các cơ quan, xí nghiệp, trường học.

- Kiện toàn, duy trì sinh hoạt của các câu lạc bộ người đái tháo đường, câu lạc bộ người tăng huyết áp, câu lạc bộ tim mạch... tại tuyến phường/xã.

đ) Tổ chức các hội nghị tập huấn cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí; hội thảo trong nước và quốc tế chia sẻ, cập nhật thông tin, bằng chứng khoa học về tác hại của thuốc lá và rượu bia, vai trò của dinh dưỡng lành mạnh, hoạt động thể lực và các can thiệp hiệu quả trong phòng chng bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính...

e) Hỗ trợ các Bộ, ngành liên quan triển khai các hoạt động truyền thông:

- Xây dựng chuyên mục và đăng bài trên báo chuyên ngành của các Bộ, ngành (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyn thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo); xây dựng chuyên mục trên website của các Bộ, ngành.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo cung cấp thông tin về phòng chống yếu tnguy cơ và bệnh không lây nhim.

- Hỗ trợ tổ chức các sự kiện truyền thông, vận động thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe, phòng chống bệnh không lây nhiễm; phối hợp với Bộ Y tế triển khai các mô hình nơi làm việc nâng cao sức khỏe.

- Tổ chức truyền thông về các yếu tố nguy cơ và cách phòng bệnh không lây nhim cho học sinh, sinh viên thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và tun sinh hoạt công dân đu khóa.

g) Hỗ trợ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội đồng đội Trung ương, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản HChí Minh, Hội Người cao tuổi Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và các hội, đoàn khác để triển khai các hoạt động truyền thông phòng chống bệnh không lây nhiễm:

- Triển khai các hoạt động truyền thông trong hệ thống cấp hội; tập huấn nâng cao năng lực cho các tuyên truyền viên.

- Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức xây dựng các mô hình điểm về lối sng lành mạnh; mô hình phòng, chng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

h) Truyền thông lồng ghép về phòng chng bệnh không lây nhim và yếu tố nguy cơ trong các buổi sinh hoạt cộng đồng.

3. Tăng cường truyền thông vận động nâng cao trách nhim của các cấp chính quyền, Bộ, ban, ngành, đoàn th

a) Tổ chức các hội nghị, hội thảo phổ biến, quán triệt chính sách gồm Hội nghị tăng cường phi hp liên ngành và hướng dẫn triển khai Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không lây nhiễm cho các Bộ, ngành và 63 tỉnh/thành phố; Hội nghị toàn quốc và của 63 tỉnh đđánh giá và triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược hàng năm; Hội nghị tập huấn cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí Trung ương.

b) Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng thông qua xây dựng chuyên mục trên các báo; định kỳ hàng quý tổ chức các cuộc tọa đàm trên đài truyền hình.

c) In, cấp phát tài liệu phổ biến Chiến lược và chính sách gồm cuốn giới thiệu về Chiến lược, cuốn thông tin về chính sách phòng chống tác hại rượu bia, hỏi đáp về Quỹ nâng cao sức khỏe cấp cho Bộ, ban, ngành, đoàn thể và các tỉnh/thành phố; tờ rơi về phòng chống bệnh không lây nhiễm và yếu tố nguy cơ đcấp phát trong các hội nghị, hội thảo về vận động chính sách.

d) Truyền thông cho các nhà hoạch định chính sách thông qua các hội thảo cung cấp thông tin, lấy ý kiến để xây dựng và phê chuẩn Luật phòng chống tác hại của rượu bia; phi hợp với Ủy ban các vn đxã hội của Quốc hội tổ chức Hội nghị để cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách, đoàn đại biu quốc hội của các tỉnh; tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong nước và nước ngoài.

đ) Đề xuất xây dựng Chương trình “Chung tay vì sức khỏe người Việt” thông qua hội thảo với các Bộ, ban, ngành liên quan đvận động xây dựng Chương trình và tổ chức ly ý kiến của các cơ quan liên quan để hoàn thiện dự thảo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá

a) Tuyến Trung ương:

- Tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát liên ngành; kiểm tra, giám sát của các Bộ (Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo), đoàn thể (Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội đồng đội Trung ương, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản HChí Minh, Hội Người cao tui Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) về việc thực hiện các hoạt động truyền thông.

- Tổ chức 01 cuộc đánh giá thực trạng các hoạt động truyền thông vào năm 2016; 01 cuộc đánh giá cuối kỳ vào năm 2020 về hiệu quả triển khai các hoạt động truyền thông trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm.

b) Tuyến tỉnh: Định kỳ hằng năm tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát liên ngành; kiểm tra, giám sát của các Sở (Sở Y tế, Sở Thông tin-Truyn thông, Sở Giáo dục và Đào tạo), đoàn th(Hội phụ ntỉnh/TP, hội Nông dân tỉnh/TP, đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh/TP, Hội đồng đội tỉnh/TP) về việc thực hiện các hoạt động truyền thông.

c) Tuyến huyện: định kỳ kiểm tra, giám sát liên ngành tại các xã.

5. Huy động nguồn lực, sử dụng hiệu quả mạng lưới để truyền thông, vận động xã hội phòng, chng bệnh không lây nhiễm

a) Sử dụng hiệu quả mạng lưới thông tin, giáo dục, truyền thông

- Tăng cường phối hợp liên ngành; phối kết hợp, sử dụng mạng lưới thông tin truyền thông các cấp, mạng lưới truyền thông của ngành y tế và của các Bộ, ban, ngành đoàn thể từ Trung ương tới địa phương để đáp ứng được nhu cầu truyền thông về phòng chống các bệnh không lây nhiễm.

- Cung cấp đủ tài liệu truyền thông; kết hợp đồng thời nhiều kênh truyền thông như đại chúng, trực tiếp; tận dụng các cơ hội để lồng ghép chủ đề truyền thông về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.

b) Tăng cường hợp tác toàn diện với Tổ chức Y tế thế gii và các cơ quan, tổ chức quốc tế và trong nước khác để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực hiện dự án; lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế với hoạt động của dự án nhằm thực hiện được các mục tiêu của Chiến lược quốc gia.

c) Đảm bảo nguồn lực từ ngân sách Nhà nước ở mức tối đa; hợp tác và huy động sự đóng góp của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong, ngoài nước và các tổ chức quốc tế cho thực hiện Dự án.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Nguồn kinh phí triển khai Dự án bao gồm:

1. Nguồn ngân sách Nhà nước, bao gồm kinh phí của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 của Bộ Y tế.

2. Nguồn huy động cộng đồng, tổ chức trong nước.

3. Nguồn kinh phí hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.

4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Y tế

a) Cục Y tế dự phòng

- Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm điều phối, quản lý việc tổ chức thực hiện Dự án.

- Đầu mối phối hợp với các Bộ, ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện truyền thông, vận động xã hội phòng, chống bệnh không lây nhiễm.

- Đầu mối, phối hợp thực hiện theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động của Dự án.

b) Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy định trong truyền thông, vận động xã hội phòng, chống bệnh không lây nhiễm.

- Chủ trì, phối hợp Cục Y tế dự phòng và các đơn vị liên quan tổ chức cung cấp thông tin về phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho các cơ quan báo chí.

- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông để thống nhất chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan thông tin truyền thông địa phương phối hợp ngành y tế tổ chức truyền thông, vận động xã hội phòng, chống bệnh không lây nhiễm.

- Phối hợp Cục Y tế dự phòng và các đơn vị liên quan giám sát, đánh giá quá trình triển khai dự án và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân tổ chức thực hiện dự án có hiệu quả.

c) Vụ Kế hoạch-Tài chính

Chủ trì hướng dn cơ chế quản lý kinh phí của dự án; bố trí nguồn lực thực hiện dự án từ ngân sách Nhà nước, nguồn Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016-2020 và các nguồn hợp pháp khác bảo đảm thực hiện mục tiêu của dự án đã được phê duyệt. Chủ động tham mưu cho lãnh đạo Bộ về tạo nguồn, sử dụng các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước cho công tác truyền thông phòng, chống bệnh không lây nhiễm.

d) Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương

- Phối hợp cung cấp nội dung thông điệp truyền thông; xây dựng, phổ biến tài liệu truyền thông tới cộng đồng.

- Tập huấn nâng cao năng lực về truyền thông cho cán bộ truyền thông tuyến Trung ương và hỗ trợ các Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phthực hiện các hoạt động nâng cao năng lực truyền thông về phòng, chng bệnh không lây nhiễm ở địa phương.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông phòng chống bệnh không lây nhiễm.

đ) Các Bệnh viện: Bạch Mai, K, Nội tiết Trung ương; các Viện chuyên ngành, Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur

Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động xã hội theo lĩnh vực chuyên ngành

e) Các vụ, cục và đơn vị liên quan

Tổ chức thực hiện dự án trong lĩnh vực phụ trách.

2. Đề nghị các Bộ, ngành liên quan

a) Bộ Thông tin và Truyền thông

- Phi hợp với Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan và địa phương để chỉ đạo các cơ quan báo chí ở Trung ương, các doanh nghiệp viễn thông, các đơn vị có liên quan triển khai hoạt động trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình ưu tiên đăng tin bài và dành thời lượng phát sóng hợp lý để tuyên truyền cho phòng chống bệnh không lây nhiễm.

b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức lồng ghép các nội dung truyền thông trong các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; lồng ghép trong Dự án tăng cường hoạt động thlực phòng, chng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2015-2020.

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phi hợp với Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan, địa phương, các tổ chức có liên quan trin khai thực hiện các hoạt động, nội dung của dự án trong các cơ sở giáo dục; lng ghép trong dự án bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thlực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2016-2020.

d) Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản H Chí Minh

Phối hợp ngành y tế chỉ đạo, hướng dẫn thành viên của các tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức cho hội viên các cấp, lồng ghép nội dung về truyền thông phòng, chống bệnh không lây nhiễm vào các buổi sinh hoạt; phối kết hợp trong việc xây dựng thông điệp và tài liệu truyền thông.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Phối hợp Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo các Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội các cấp triển khai các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin cơ sở về phòng, chng bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ Y tế; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thanh Long

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4298/QĐ-BYT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu4298/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/08/2016
Ngày hiệu lực09/08/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4298/QĐ-BYT

Lược đồ Quyết định 4298/QĐ-BYT dự án truyền thông vận động xã hội phòng chống bệnh ung thư tim mạch 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 4298/QĐ-BYT dự án truyền thông vận động xã hội phòng chống bệnh ung thư tim mạch 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu4298/QĐ-BYT
                Cơ quan ban hànhBộ Y tế
                Người kýNguyễn Thanh Long
                Ngày ban hành09/08/2016
                Ngày hiệu lực09/08/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 4298/QĐ-BYT dự án truyền thông vận động xã hội phòng chống bệnh ung thư tim mạch 2016

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 4298/QĐ-BYT dự án truyền thông vận động xã hội phòng chống bệnh ung thư tim mạch 2016

                        • 09/08/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 09/08/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực