Quyết định 43/QĐ-VPUBND

Quyết định 43/QĐ-VPUBND năm 2016 ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định

Nội dung toàn văn Quyết định 43/QĐ-VPUBND Quy chế làm việc Văn phòng Ủy ban nhân dân Bình Định 2016


UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
VĂN PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/QĐ-VPUBND

Bình Định, ngày 14 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHÁNH VĂN PHÒNG UBND TỈNH

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Phòng Hành chính - Tổ chức,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 98/QĐ-VPUBND ngày 29/10/2012 của Văn phòng UBND tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.

Điều 3. Trưởng phòng Phòng Hành chính - Tổ chức, Trưởng các phòng, ban, trung tâm, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- CT, các PC
T UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy;
- VP HĐND tỉnh;
- VP Đo
àn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- VP HĐND và UBND các huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo VP, CV;
- Lưu: VT, HCTC (
100b).

CHÁNH VĂN PHÒNG




Trương Thanh Kết

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
43/QĐ-VPUBND ngày 14/4/2016 của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Bình Định)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, lề lối làm việc và mối quan hệ công tác của Văn phòng UBND tỉnh.

2. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng; Trưởng, Phó các đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Văn phòng UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Văn phòng UBND tỉnh

1. Văn phòng UBND tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của Chánh Văn phòng.

2. Các phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng và chế độ chuyên viên.

3. Đảm bảo dân chủ, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của cơ quan Văn phòng UBND tỉnh.

Chương II

PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA CHÁNH VĂN PHÒNG VÀ CÁC PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG UBND TỈNH

Điều 3. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng

Chánh Văn phòng là người chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc lãnh đạo, tổ chức điều hành mọi hoạt động của cơ quan Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng nhiệm vụ đã được quy định. Thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan theo đúng quy định của pháp luật. Chánh Văn phòng phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính và một số lĩnh vực khác của Văn phòng, được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.

Chánh Văn phòng phân công Phó Chánh Văn phòng phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Văn phòng.

Điều 4. Trách nhiệm của các Phó Chánh Văn phòng

1. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ được giao, thường xuyên nắm chc công việc của ngành, địa phương; chỉ đạo chuyên viên theo dõi đôn đốc việc thực hiện các quyết định của Trung ương, của UBND tỉnh có liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công ở các ngành, địa phương; kịp thời phát hiện và đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề cn chỉ đạo, giải quyết.

2. Trong phạm vi thẩm quyền được giao, Phó Chánh Văn phòng làm việc trc tiếp với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND tỉnh phụ trách các ngành, lãnh đạo các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, trên cơ sở đó Phó Chánh Văn phòng báo cáo với Chánh Văn phòng để Chánh Văn phòng nắm bắt thông tin và chỉ đạo công việc chung. Trong công việc được giao, các Phó Chánh Văn phòng phải đề cao trách nhiệm cá nhân, đồng thời chủ động phối hợp trong việc nghiên cứu và giải quyết nhng công việc thuộc phạm vi mình phụ trách, những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Phó Chánh Văn phòng và chuyên viên thì báo cáo Chánh Văn phòng xem xét, quyết định.

3. Trường hợp Chánh văn phòng vắng mặt sẽ ủy quyền cho một Phó Chánh Văn phòng xử lý công việc của Văn phòng, sau khi hết thời hạn ủy quyền, Phó Chánh Văn phòng trực tiếp báo cáo cho Chánh Văn phòng các công việc đã xử lý trong thời gian được giao ủy quyền.

4. Chỉ đạo chuyên viên thuộc lĩnh vực phụ trách dự thảo thông báo kết luận tại các cuộc họp do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì và ký ban hành.

5. Phó Chánh Văn phòng đi công tác trong tỉnh (ngoài lịch công tác tuần) phải báo cáo xin ý kiến Chánh Văn phòng, đì công tác ngoài tỉnh phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh Văn phòng.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VĂN PHÒNG UBND TỈNH

Điều 5. Chế độ làm việc, cơ cấu tổ chức của các Phòng Tổng hợp, Kinh tế, Nội chính và Khoa giáo - Văn xã

1. Chế độ làm việc:

Các Phòng Tổng hợp, Kinh tế, Nội chính và Khoa giáo - Văn xã làm việc theo chế độ chuyên viên, dưới sự điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng để thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong các lĩnh vực tổng hợp, kinh tế, nội chính và khoa giáo - văn xã.

2. Cơ cấu tổ chức:

Các Phòng Tổng hợp, Kinh tế, Nội chính và Khoa giáo - Văn xã có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các chuyên viên; được Chánh Văn phòng phân công giúp việc trực tiếp cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành các công việc cụ thể thuộc các lĩnh vực (tùy theo tình hình thực tế, Văn phòng có văn bản giao nhiệm vụ riêng).

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng Tổng hợp, Kinh tế, Nội chính và Khoa giáo - Văn xã

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội (năm, 9 tháng, 6 tháng, quý, tháng) trên lĩnh vực được giao để trình UBND tỉnh phê duyệt. Phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện và phối hợp thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đó sau khi được phê duyệt theo sự phân công của Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

2. Trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan, thực hiện rà soát, tổng hợp danh mục các chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách của tỉnh trên lĩnh vực được giao, trình Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định, theo chỉ đạo của Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan được UBND tỉnh giao chủ trì soạn thảo các chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách của tỉnh nhằm đảm bảo chất lượng, tính khả thi và tiến độ được giao.

3. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo, tài liệu, văn bản liên quan đến lĩnh vực được giao để phục vụ Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các vấn đề kinh tế - xã hội của tỉnh; phối hợp với các phòng, bộ phận liên quan thu thập các thông tin nổi bật trong tuần thuộc lĩnh vực được giao để xây dựng báo cáo tuần phục vụ các cuộc họp giao ban hàng tuần của UBND tỉnh; chuẩn bị nội dung các cuộc họp, làm việc, tiếp khách của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức trong nước và nước ngoài thuộc lĩnh vực được giao; dự thảo thông báo kết luận tại các cuộc họp do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì và theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kết luận.

4. Tham mưu, đề xuất cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh để đề nghị với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong việc giao các sở, ban, ngành chức năng nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cơ chế, chính sách đgiải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách thuộc lĩnh vực được giao.

5. Theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của các cơ quan Trung ương, của Tỉnh ủy, của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối với các sở, ngành, địa phương liên quan đến lĩnh vực được giao; đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo, đề xuất các giải pháp thiết thực để đảm bảo việc thực thi pháp luật.

6. Thực hiện tiếp nhận các văn bản do các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đơn vị trình UBND tỉnh theo sự phân công của Chánh Văn phòng UBND tỉnh; nghiên cứu, đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm pháp lut, các văn bản chỉ đạo, điều hành trên lĩnh vực được giao thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Việc đề xuất dự thảo các văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải thực hiện đúng theo quy trình xử lý văn bản (trình lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem t, quyết định). Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kịp thời các vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.

7. Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp UBND tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố soạn thảo, chuẩn bị các đề án. Các nội dung đề xuất, các phòng phải trình lãnh đạo Văn phòng thông qua trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

8. Giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, các hội, đoàn thể và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh liên quan đến lĩnh vực được giao.

Điều 7. Ban Tiếp công dân tỉnh

1. Chế độ m việc.

Ban Tiếp công dân tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban để thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và tổ chức.

2. Cơ cấu tổ chức, gồm:

Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các công chức và nhân viên tham mưu, phục vụ công tác tiếp dân.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn

a) Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh:

- Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh;

- Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa người của Ban Tiếp công dân tỉnh với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; người đng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở tỉnh tiếp công dân.

b) Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.

c) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:

- Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;

- Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.

d) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:

- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến;

- Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở và cơ quan Thanh tra tỉnh kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

đ) Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, Thanh tra tỉnh và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

e) Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung:

- Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ stiếp công dân tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý; trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung;

- Phối hợp với cơ quan công an địa phương bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;

- Phối hợp với cơ quan công an, y ban nhân dân nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.

g) Phối hợp với thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc:

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;

- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

Điều 8. Phòng Hành chính - Tổ chức

1. Chế độ m việc:

Phòng Hành chính - Tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Cơ cấu tổ chức, gồm:

Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và công chức, nhân viên dưới sự điều hành của Trưởng phòng.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Quản lý và tổ chức thực hiện công tác văn thư: tiếp nhận đăng ký văn bản đến và phát hành văn bản đi, quản lý và sử dụng các loại con dấu của UBND tỉnh, Văn phòng và các đơn vị thuộc Văn phòng (nếu có) đúng quy định của Nhà nước; thực hiện nghiêm túc chế độ bảo mật văn bản. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các thiết bị tin học, photocopy, fax, điện thoại; thực hiện nhanh chóng, chính xác, bí mật nhằm bảo đảm thông tin liên lạc của Văn phòng phục vụ công tác quản lý điều hành công việc của cơ quan kịp thời và thông suốt.

b) Quản lý và thực hiện các khâu nghiệp vụ công tác lưu trữ: hướng dẫn công tác lập hồ sơ hiện hành; thu thập vào Lưu trữ cơ quan tài liệu của lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, các chuyên viên và các phòng, ban, trung tâm thuộc Văn phòng để chỉnh lý hoàn chỉnh; lựa chọn, thống kê thành phần tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn để giao nộp Kho Lưu trữ lịch sử tỉnh theo quy định.

c) Chủ động phối hợp với các bộ phận liên quan chuẩn bị nội dung tổ chức các cuộc họp định kỳ; hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của Văn phòng.

d) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; thực hiện các khâu nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ; chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức; kỷ luật, lao động tiền lương; công tác Thi đua - Khen thưởng của Văn phòng.

đ) Quản lý bộ phận thường trực cổng và bảo vệ chuyên trách của cơ quan. Phối hợp với các đơn vị trong cơ quan xây dựng và thực hiện cơ quan an ninh, an toàn, phòng chống cháy n.

e) Tổng hợp xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất về các mặt hoạt động của cơ quan Văn phòng UBND tỉnh.

Điều 9. Phòng Quản trị - Tài vụ

1. Chế độ làm việc:

Phòng Quản trị - Tài vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Cơ cấu tổ chức, gồm:

Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và công chức, nhân viên dưới sự điều hành của Trưởng phòng.

3. Nhiệm vụ và quyn hạn:

a) Tham mưu giúp lãnh đạo Văn phòng toàn bộ công tác hậu cần, phục vụ cho hoạt động của UBND tnh và Văn phòng UBND tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo thống kê - kế toán theo quy định.

b) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị liên quan, nhà khách, chuyên viên và các bộ phận trực thuộc Văn phòng phục vụ chu đáo, kịp thời công tác hậu cần phục vụ đi nội và đối ngoại của UBND tỉnh.

c) Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

d) Thực hiện đúng Quy chế Chi tiêu nội bộ và bảo đảm chế độ công khai tài chính của cơ quan theo quy định hiện hành.

đ) Giúp Chánh Văn phòng quản lý tài chính, tài sản đúng nguyên tắc, đúng quy định Nhà nước. Bảo đảm lái xe an toàn.

Điều 10. Trung tâm tin học

1. Chế độ làm việc:

Trung tâm Tin học làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Cơ cấu tổ chức, gồm:

Giám đốc, các Phó Giám đốc và viên chức, nhân viên dưới sự điều hành của Giám đốc Trung tâm.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Giúp Văn phòng thực hiện công tác tin học trong nội bộ Văn phòng UBND tỉnh.

b) Quản lý, sửa chữa và vận hành mạng thông tin nội bộ tại Văn phòng; hướng dẫn các bộ phận thuộc Văn phòng ứng dụng có hiệu quả các phần mềm đã được cài đặt. Quản lý, cập nhật, vận hành có hiệu quả Trang thông tin điện tử của Văn phòng.

c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Viễn thông Bình Định vận hành tốt hệ thng giao ban trực tuyến của UBND tỉnh.

d) Giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối Cổng Thông tin điện tử, thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định; thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của UBND tỉnh.

Điều 11. Trung tâm Công báo

1. Chế độ làm việc:

Trung tâm Công báo làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Cơ cấu tổ chức, gồm:

Giám đốc, Phó Giám đốc và viên chức, nhân viên dưới sự điều hành của Giám đốc Trung tâm.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Biên soạn, công bố các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác của tỉnh trên Công báo tỉnh; trực tiếp quản lý xuất bản và phát hành công báo theo quy định; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan Công báo Trung ương.

b) Có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND các huyện, thị xã, thành phố, các phòng, đơn vị và chuyên viên trong Văn phòng UBND tỉnh để tiếp nhận, kiểm tra, lưu trữ và công bố văn bản quy phạm pháp luật trên công báo tỉnh và cập nhập cơ sở dữ liệu của Công báo cấp tnh lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức hoạt động và trực tiếp quản lý Công báo điện tử cấp tỉnh.

c) Đxuất, xây dựng trình cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công báo. Thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Công báo Trung ương và Chánh Văn phòng.

Điều 12. Nhà khách Thanh Bình

Nhà khách Thanh Bình là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm kinh phí hoạt động. Giao Giám đốc Nhà khách tổ chức xây dựng, trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh xem xét, ban hành Quy chế hoạt động của Nhà khách.

Nhà khách có trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo Quy chế này như sau:

1. Phục vụ, đón tiếp khách của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan khi có chỉ đo của Chánh Văn phòng.

2. Được tận dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động hiện có để tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ để tạo nguồn thu bảo đảm hoạt động của Nhà khách theo đúng quy định của pháp luật.

3. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật được giao; thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo quy định và các báo cáo khác theo yêu cầu của Chánh Văn phòng và của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh Văn phòng phân công.

Chương IV

PHẠM VI TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC TRÊN CÁC MẶT CÔNG TÁC CỤ THỂ

Điều 13. Xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh

Thực hiện ý kiến chỉ đo của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Quy chế làm việc của UBND tỉnh, từng chuyên viên theo dõi ngành đôn đốc và cùng các sở, ban, ngành đăng ký đề xuất nội dung chương trình công tác của UBND tỉnh (năm, quý, tháng, tuần) và xếp lịch công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Chánh Văn phòng tham gia ý kiến trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và theo dõi việc thực hiện lịch công tác đã đề ra.

Điều 14. Xây dựng đề án trình UBND tỉnh

1. Chuyên viên theo dõi ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng phụ trách đôn đốc cơ quan chủ trì xây dựng đề án chuẩn bị đề án đúng yêu cầu về nội dung thời gian theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Chậm nhất 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án, chuyên viên phải thẩm tra và báo cáo Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh, trong quá trình theo dõi đề án, nếu có điểm chưa nhất trí giữa các ngành thì tùy tính chất của vấn đề, chuyên viên chủ động đề xuất với Chánh Văn phòng tổ chức họp hoặc gửi văn bản để các đơn vị, địa phương có liên quan góp ý kiến, bổ sung thêm những nội dung chưa rõ hoặc trao đổi về các điểm còn chưa nhất trí để sửa đổi hoặc chỉnh lý trước khi trình.

Điều 15. Chuẩn bị và phục vụ các phiên họp UBND tỉnh, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

Nội dung các cuộc họp thuộc lĩnh vực nào thì Lãnh đạo Văn phòng và các chuyên viên theo dõi ngành, lĩnh vực đó chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình, mời thành phần tham dự cuộc họp. Các hồ sơ đề án, dự thảo văn bản sẽ thông qua tại phiên họp phải được gửi đến các đại biểu trước 3 ngày (trừ trường hợp bất thường). Lãnh đạo Văn phòng, chuyên viên theo dõi lĩnh vực được phép tham dự và có trách nhiệm ghi biên bản hội nghị, dự thảo thông báo, hoặc các văn bản cần thiết để cụ thể hóa ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tnh.

Chuyên viên mở sriêng để ghi biên bản các cuộc họp và được lưu giữ theo chế độ mật và đến thời hạn phải thực hiện nộp lưu trữ tài liệu theo quy định.

Điều 16. Ban hành và công bố văn bản UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh

1. Chuyên viên theo lĩnh vực được dự các cuộc họp và tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, làm việc ngay với sở chủ quản (đối với những vấn đề phức tạp) hoặc tự nghiên cứu dự thảo ngay văn bản theo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại hội nghị hoặc chỉ đạo riêng, trình và ban hành đúng thời gian, đồng thời đôn đốc các sở, ngành liên quan có văn bản hướng dẫn việc thi hành văn bản của UBND tỉnh theo quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của UBND tỉnh quy định và theo dõi việc thực hiện các ý kiến của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo.

2. Chuyên viên soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm rà soát kỹ về thể thức, nội dung văn bản, ký nháy thông qua Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách kiểm tra, ký nháy trước khi trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành. Văn bản dự thảo gốc của chuyên viên và ý kiến chỉnh lý sửa đổi của lãnh đạo UBND tỉnh và lãnh đạo Văn phòng đều phải lưu vào hồ sơ công việc.

3. Văn bản trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký phát hành phải sạch sẽ, rõ ràng, không được tẩy xóa và chỉ ký một bản chính; văn bản đã ký chưa phát hành nếu phát hiện sai sót về nội dung, sai sót lỗi chính tả hoặc thủ tục pháp lý thì chuyên viên dự thảo phải sửa chữa. Nếu nội dung sửa chữa thuộc về chủ trương, chính sách thì báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Phiếu trình có ý kiến của Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng theo dõi lĩnh vực đó, nếu tài liệu đã phát hành có sai sót thì chuyên viên phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo văn bản đính chính kịp thời.

Điều 17. Ứng dụng công nghệ thông tin và ISO vào công tác hành chính văn phòng

1. Cán bộ, công chức Văn phòng nhất là chuyên viên phải có trách nhiệm truy cập thông tin trên mạng nội bộ, đăng ký lịch công tác tuần để phục vụ cho việc cung cấp thông tin và chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Văn phòng.

2. Chuyên viên trực tiếp soạn văn bản trên máy vi tính phải theo đúng thể thức văn bản và mẫu quy định. Văn bản có độ MẬT trở lên phải được soạn thảo trên máy vi tính (không nối mạng) đặt tại Phòng Hành chính - Tổ chức.

3. Nội dung thông tin văn bản được đưa lên Trang thông tin điện tử của Văn phòng và Trang văn bản chỉ đạo điều hành (Trừ văn bản có độ MẬT trở lên).

4. Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện tốt Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008, Văn phòng điện tử và các phần mềm ứng dụng vào công tác của mình.

Điều 18. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định của UBND tỉnh và của cấp trên

1. Chuyên viên theo dõi ngành, lĩnh vực có trách nhiệm theo dõi kiểm tra việc thực hiện các quyết định của UBND tỉnh và của cấp trên thuộc lĩnh vực ngành mình theo dõi; phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý để uốn nắn những lệch lạc và kiến nghị bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. Định kỳ hàng tháng chuyên viên phải tổng hợp tình hình hồi báo, thực hiện phiếu chuyển của các đơn vị và tình hình xử lý văn bản đến báo cáo phục vụ kỳ họp thường kỳ của UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh.

2. Chuyên viên phải chủ động đi cơ sở, đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương cung cấp tình hình, tài liệu phục vụ cho công việc nghiên cứu, theo dõi kiểm tra. Khi phát hiện vấn đề sai sót kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời, chính xác.

Điều 19. Công tác thông tin, báo cáo và quản lý công văn

1. Chuyên viên tổng hợp làm đầu mối, các chuyên viên theo dõi ngành, lĩnh vực có trách nhiệm cung cấp thông tin cho chuyên viên tổng hợp để nâng cao chất lượng báo cáo tuần, tháng, quý, năm hoặc báo cáo đột xuất của UBND tỉnh.

2. Chuyên viên có trách nhiệm lập hồ sơ công việc đã xử lý; hàng năm giao nộp hồ sơ, tài liệu của năm trước vào lưu trữ cơ quan theo quy định. Trường hợp do yêu cầu thay đổi vị trí công tác, thôi việc, nghỉ hưu thì người quản lý tài liệu phải bàn giao cho người có trách nhiệm hoặc giao nộp cho lưu trữ cơ quan quản lý.

Điều 20. Trách nhiệm trong việc tiếp đón khách đến làm việc với UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh.

1. Việc phục vụ hậu cần đón tiếp khách ăn, ở làm việc do Phòng Quản trị - Tài vụ giúp lãnh đạo Văn phòng thực hiện đón tiếp theo quy định của Nhà nước.

2. Khách từ cấp Phó Thủ tướng trở lên do Chánh Văn phòng trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị việc đón tiếp và nội dung làm việc theo sự chỉ đạo của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Khách Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh đến thăm và làm việc tại tỉnh thuộc lĩnh vực nào thì Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng và chuyên viên theo dõi lĩnh vực đó có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng chuẩn bị nội dung làm việc và tham gia dự họp, đón tiếp khách, trừ trường hợp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh Văn phòng phân công trực tiếp.

4. Khách có liên quan đến các đơn vị thuộc Văn phòng thì lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm đón tiếp và làm việc với khách theo chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng.

Điều 21. Chế độ quản lý lao động

1. Công chức, viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ theo nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại Quy chế này và theo thông báo phân công nhiệm vụ cthể của lãnh đạo; tuân thủ kỷ luật lao động; có thái độ văn minh trong giao tiếp, ứng xử đối với đồng nghiệp, công dân và tổ chức; thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Bộ Luật lao động và những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, Trưởng đơn vị trực thuộc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

2. Trưởng các đơn vị trực thuộc đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách về nội dung, thời gian và đề nghị người thay thế giải quyết công việc.

3. Công chức, viên chức, người lao động nghỉ việc 01 ngày phải báo cáo Trưởng đơn vị trực thuộc; nghỉ việc trên 01 ngày phải báo cáo bằng văn bản cho Trưởng đơn vị và được sự cho phép của Chánh Văn phòng.

4. Công chức, viên chức, người lao động được nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ m, thai sản, ... theo quy định hin hành của Nhà nước.

Điều 22. Đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức

1. Việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dn của cơ quan có thẩm quyền.

2. Việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhằm làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt hạn chế về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và triển vọng phát triển của cán bộ, công chức, viên chức.

3. Thời điểm đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tiến hành vào tháng 12 hàng năm.

4. Kết quả đánh giá, phân loại là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Chương V

CHẾ ĐỘ HỌP VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 23. Chế độ họp

1. Tham gia họp giao ban vào sáng thứ 6 hàng tuần với lãnh đạo UBND tnh: Lãnh đạo Văn phòng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chuyên viên các phòng nghiên cứu - tổng hợp.

2. Định kỳ hàng quý, Chánh Văn phòng tổ chức họp lãnh đạo Văn phòng, Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng để đánh giá tình hình hoạt động trong quý; triển khai chương trình công tác quý sau, thảo luận và giải quyết những công việc chung của Văn phòng.

3. Vào quý I hàng năm, tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chc tổng kết các mặt hoạt động công tác của Văn phòng trong năm trước, triển khai nhiệm vụ công tác năm sau.

4. Các đơn vị thuộc Văn phòng tổ chức họp ít nhất mỗi tháng một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; tổ chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết khác (nếu cần).

Điều 24. Mối quan hệ công tác

1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan thuộc UBND tỉnh, có mối quan hệ phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.

2. Quan hệ làm việc giữa các phòng, trung tâm, đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh là quan hệ phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo Quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Văn phòng UBND tỉnh có thành tích thực hiện tốt Quy chế này thì được khen thưởng, nếu vi phạm những quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Các đơn vị và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức căn cứ nhiệm vụ được giao, tăng cường phối hợp, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ công tác được quy định trong Quy chế này.

2. Trưởng phòng Phòng Hành chính - Tổ chức có trách nhiệm phối hợp theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng UBND tỉnh nghiêm túc thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các phòng, ban, trung tâm, đơn vị phản ảnh về Phòng Hành chính - Tổ chức để tổng hợp, đề xuất trình Chánh Văn phòng xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 43/QĐ-VPUBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu43/QĐ-VPUBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/04/2016
Ngày hiệu lực14/04/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 43/QĐ-VPUBND

Lược đồ Quyết định 43/QĐ-VPUBND Quy chế làm việc Văn phòng Ủy ban nhân dân Bình Định 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 43/QĐ-VPUBND Quy chế làm việc Văn phòng Ủy ban nhân dân Bình Định 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu43/QĐ-VPUBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýTrương Thanh Kết
                Ngày ban hành14/04/2016
                Ngày hiệu lực14/04/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 43/QĐ-VPUBND Quy chế làm việc Văn phòng Ủy ban nhân dân Bình Định 2016

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 43/QĐ-VPUBND Quy chế làm việc Văn phòng Ủy ban nhân dân Bình Định 2016

                  • 14/04/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 14/04/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực