Quyết định 4366/2009/QĐ-UBND

Quyết định 4366/2009/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong Khu kinh tế Nghi Sơn do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Quyết định 4366/2009/QĐ-UBND hỗ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghi Sơn đã được thay thế bởi Quyết định 3161/2014/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khu kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa và được áp dụng kể từ ngày 06/10/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 4366/2009/QĐ-UBND hỗ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghi Sơn


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4366/2009/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 09 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ NGHI SƠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Quyết định số 1364/QĐ-TTg ngày 10/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá; Công văn số 277/TTg-KKT ngày 25/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện các dự án tại Khu kinh tế Nghi Sơn;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

Căn cứ Nghị quyết số 128/2009/NQ-HĐND ngày 15/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá khoá XV, kỳ họp thứ 13 về chính sách hỗ trợ di dân và tái định cư áp dụng cho Khu kinh tế Nghi Sơn;

Thực hiện Công văn số 2325/TTg-KTN ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường tại Tờ trình số 810/TTr-STNMT ngày 08 tháng 12 năm 2009 về chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong Khu kinh tế Nghi Sơn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định Chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong Khu kinh tế Nghi Sơn".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2622/2009/QĐ-UBND ngày 07/8/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện Tĩnh Gia; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng CP Hoàng Trung Hải;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QLPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các ban, ngành của HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan;
- Lưu: VP, KTTC, ĐMDN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Mai Văn Ninh

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ NGHI SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4366 /2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá)

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng cho việc hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Nghi Sơn.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Nghi Sơn.

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất liền kề Khu kinh tế Nghi Sơn để thực hiện các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Nghi Sơn.

c) Các xã, phường, thị trấn trong tỉnh, ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn khi tiếp nhận các hộ trong Khu kinh tế Nghi Sơn tự liên hệ đến tái định cư.

Điều 2. Các chính sách hỗ trợ.

1. Hỗ trợ di chuyển.

1.1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.

1.2. Các dòng họ có nhà thờ họ riêng biệt với nhà ở và phải di chuyển được hỗ trợ 2.000.000 đồng/nhà thờ họ.

1.3. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Dự toán do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng lập căn cứ đơn giá hiện hành tại địa phương, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.

1.4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển đến khu tái định cư tập trung được xây dựng theo quy hoạch thì được hỗ trợ tiền để thuê nhà ở hoặc làm nhà ở tạm trong thời gian xây dựng nhà mới, mức hỗ trợ là 12.000.000 đồng/hộ. Các hộ được nhận tiền sau khi đã bàn giao mặt bằng cho dự án đúng thời gian quy định.

2. Hỗ trợ tái định cư.

2.1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở tái định cư.

Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó.

2.2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà trên đó có nhà ở, nếu tự lo được chỗ ở ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn thì được hỗ trợ một lần với mức 160.000.000 đồng/hộ. Các hộ gia đình hưởng chính sách này phải có đơn đăng ký, cam kết bàn giao mặt bằng theo đúng thời gian quy định và không được hưởng các chính sách quy định tại điểm 2.1 khoản 2 và điểm 6.3 khoản 6 Điều này.

3. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.

3.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống một lần theo quy định sau đây:

3.1.1. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo tẻ/tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

3.1.2. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo tẻ/tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

3.2. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến các khu tái định cư tập trung theo quy hoạch, hết thời gian hỗ trợ theo quy định tại điểm 3.1 nêu trên, nếu đời sống vẫn còn khó khăn theo kết quả bình xét tại thôn, xã, thì trong thời gian không quá 5 năm tiếp theo, hàng năm sẽ được xem xét hỗ trợ; mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 15 kg gạo tẻ/tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

3.3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

3.4. Hộ sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không đủ điều kiện được hỗ trợ theo quy định tại điểm 3.3 nêu trên, khi nhà nước thu hồi đất phải ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ như hộ sản xuất nông nghiệp quy định tại tiết 3.1.1 nêu trên.

3.5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp, đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 70% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương do Chính phủ quy định.

3.6. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.

4.1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 2413/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của UBND tỉnh Thanh Hoá.

4.2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 20% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định; diện tích được hỗ trợ theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 2413/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của UBND tỉnh Thanh Hoá.

5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

5.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong hai hình thức như sau:

5.1.1. Hỗ trợ bằng tiền bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương do Chính phủ quy định.

5.1.2. Hỗ trợ một lần bằng một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với người được hỗ trợ có nhu cầu về đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại tiết 5.1.1 nêu trên lớn hơn hoặc bằng giá trị một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.

5.2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại điểm 5.1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.

Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.

6. Hỗ trợ khác.

6.1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề đánh bắt thuỷ sản.

6.1.1 Hộ gia đình, cá nhân làm nghề đánh bắt thuỷ sản, bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở đến khu tái định cư, không còn điều kiện để tiếp tục làm nghề cũ, phải thanh lý phương tiện sản xuất thì được hỗ trợ, cụ thể như sau:

- Tàu có động cơ từ 150CV trở lên: 30.000.000 đồng/phương tiện.

- Tàu có động cơ từ 90CV đến dưới 150CV: 25.000.000 đồng/phương tiện.

- Tàu có động cơ từ 50CV đến dưới 90CV: 20.000.000 đồng/phương tiện.

- Tàu có động cơ từ 20CV đến dưới 50CV: 15.000.000 đồng/phương tiện.

- Tàu có động cơ dưới 20CV:10.000.000 đồng/phương tiện.

- Thuyền có gắn động cơ:5.000.000 đồng/phương tiện.

- Thuyền nan: 3.000.000 đồng/phương tiện.

6.1.2 Hộ gia đình (theo sổ hộ khẩu) làm nghề đánh bắt thuỷ sản, bị mất việc làm do phải thanh lý phương tiện sản xuất thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng; Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo tẻ/tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

6.2. Khuyến khích việc di dời trước thời hạn:

Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải di chuyển chỗ ở, nếu di chuyển và bàn giao mặt bằng trước thời hạn quy định (theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền) được thưởng 5.000.000 đồng/hộ.

6.3. Hỗ trợ tiền công xây dựng nhà ở:

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển đến khu tái định cư tập trung theo quy hoạch, được hỗ trợ tiền công xây nhà ở tại khu tái định cư; mức hỗ trợ là 10.000.000 đồng/hộ.

6.4. Hỗ trợ về giáo dục:

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bàn giao đất cho dự án, học sinh đang học tại các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT và bổ túc THPT thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất ở phải di chuyển đến các khu tái định cư tập trung theo quy hoạch, được hỗ trợ 100% tiền học phí và các khoản đóng góp do cấp có thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của pháp luật.

6.5. Các xã, phường, thị trấn trong tỉnh (ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn) tiếp nhận từ 05 hộ trở lên bị thu hồi đất ở, phải di chuyển chỗ ở trong Khu kinh tế Nghi Sơn tự liên hệ đến định cư thì được hỗ trợ 20.000.000 đồng/hộ. Số tiền hỗ trợ được chuyển vào ngân sách xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng thiết yếu của địa phương đáp ứng việc tăng dân cư trên địa bàn.

6.6. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, thị trấn.

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, thị trấn thì được hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường theo loại đất bị thu hồi; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, thị trấn.

Điều 3. Tái định cư.

1. Xây dựng khu tái định cư.

Việc xây dựng khu tái định cư được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Điều kiện được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư.

Hộ gia đình, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây mới được giao đất ở tại khu tái định cư tập trung: Có đất ở (mà trên đó có nhà ở) bị thu hồi, có hộ khẩu thường trú tại nơi bị thu hồi đất và phải di chuyển chỗ ở.

- Trường hợp hộ gia đình có nhiều thửa đất ở bị thu hồi thì chỉ được giao 01 lô đất ở tại khu tái định cư.

- Trường hợp trong một gia đình có từ 02 cặp vợ chồng trở lên, sống chung với bố mẹ trong một ngôi nhà ở nơi đi, được giao đất ở tại khu tái định cư như sau:

+ Cặp vợ chồng và bố mẹ sống chung tại khu tái định cư thì được giao 01 lô đất có diện tích tối đa.

+ Các cặp vợ chồng còn lại, mỗi cặp được giao 01 lô đất có diện tích tối thiểu tại khu tái định cư.

3. Nguyên tắc bố trí đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại khu tái định cư.

3.1. Đất ở:

- Đất ở tại khu tái định cư được bố trí theo từng lô, diện tích tối đa của một lô là 150 m2 và tối thiểu là 80 m2; cụ thể như sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn 150m2 thì được giao lô đất có diện tích là 150m2.

+ Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ 120 m2 đến dưới 150m2 thì được giao lô đất có diện tích là 120 m2.

+ Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ 100 m2 đến dưới 120m2 thì được giao lô đất có diện tích là 100 m2.

+ Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100 m2 thì được giao lô đất có diện tích là 80 m2.

- Vị trí các lô đất ở của các hộ tại khu tái định cư được bố trí tương ứng với vị trí đất ở tại nơi đi.

- Hộ gia đình, cá nhân có cùng một vị trí đất ở được xác định tại khu tái định cư thì việc giao đất được thực hiện theo phương thức bốc thăm ngẫu nhiên.

3.2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:

Trong khu tái định cư chỉ bố trí đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp để hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được bố trí nhằm mục đích tạo việc làm cho các hộ gia đình bị thu hồi đất và phải di dời đến khu tái định cư tập trung, được bố trí thành khu riêng và được quy hoạch thành khu trung tâm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại.

- Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển đến khu tái định cư nếu có nhu cầu sẽ được giao đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, mức đất được giao theo đăng ký của các hộ nhưng không quá 50% diện tích đất ở được giao tại khu tái định cư.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại khu tái định cư được sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.

3.3. Các dòng họ có Nhà thờ họ riêng biệt với nhà ở phải di chuyển thì được bố trí 150 m2 đất tại khu tái định cư tập trung theo quy hoạch để làm Nhà thờ họ.

4. Giá đất tại khu tái định cư.

4.1. Giá 01m2 đất ở tại khu tái định cư bằng giá 01m2 đất ở bồi thường tại nơi đi.

4.2. Giá 01m2 đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại khu tái định cư bằng giá 01m2 đất ở có vị trí tương ứng theo quy định tại điểm 4.1 Điều này.

4.3. Giá 01m2 đất làm Nhà thờ họ tại khu tái định cư bằng giá 01m2 đất Nhà thờ họ được bồi thường tại nơi đi.

Điều 4. Nguồn vốn thực hiện.

- Vốn ngân sách nhà nước.

- Vốn của các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn.

- Các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 5. Điều khoản thi hành.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện quy định này.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn tiêu chí, định mức hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công thương nghiệp.

Các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và Uỷ ban nhân dân huyện Tĩnh Gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao, kiểm tra trong quá trình triển khai thực hiện; nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh thì giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4366/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu4366/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2009
Ngày hiệu lực19/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/10/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4366/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 4366/2009/QĐ-UBND hỗ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghi Sơn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 4366/2009/QĐ-UBND hỗ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghi Sơn
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu4366/2009/QĐ-UBND
            Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
            Người kýMai Văn Ninh
            Ngày ban hành09/12/2009
            Ngày hiệu lực19/12/2009
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Bất động sản
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/10/2014
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản gốc Quyết định 4366/2009/QĐ-UBND hỗ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghi Sơn

            Lịch sử hiệu lực Quyết định 4366/2009/QĐ-UBND hỗ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghi Sơn