Quyết định 440/2001/QĐ-NHNN cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã được thay thế bởi Quyết định 365/2004/QĐ-NHNN cho vay người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và được áp dụng kể từ ngày 06/05/2004.
Nội dung toàn văn Quyết định 440/2001/QĐ-NHNN cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 440/2001/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 440/2001/QĐ-NHNN NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2001 VỀ VIỆC CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1 997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1 999 của Chính phủ quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1113/CP-KRITH ngày 04/1 2/2000 về việc cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Các Ngân hàng Thương mại cho vay bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là người lao động) theo các hình thức sau đây:
1. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán xây dựng công trình liên doanh, liên kết chia sản phẩm của nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
2. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam được phép làm dịch vụ cung ứng lao động.
3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực liếp ký với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Ngân hàng Thương mại được cho vay tất cả các đối tượng là người lao đóng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Các Ngân hàng Thương mại nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thuộc diện chính sách theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Các Ngân hàng thương mại cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (ký hợp đồng trực tiếp hoặc ký hợp đồng thông qua các doanh nghiệp quy định tài khoản 1 và 2 Điều 1 Quyết định này, thuộc diện chính sách hoặc không thuộc diện chính sách) thông qua hộ gia đình có người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trừ trường hợp người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là độc thân, thì các Ngân hàng Thương mại cho vay trực tiếp đối với người lao động.
3. Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà bản thân thuộc diện chính sách gồm:
- (Vợ chồng), con của liệt sĩ;
- Thương binh (kể cả thương binh loại B được xác nhận từ 31/12/1993 trở về trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động), người hưởng chính sách như thương binh, mất sức lao động lừ 21 % trở lên (gọi chung là thương binh);
- Vợ (chồng), con của thương binh;
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; con của người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được thưởng huân, huy chương kháng chiến; con của cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945;
- Người lao động thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 10/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005.
Điều 3. Áp dụng quy định cho vay
Các Ngân hàng Thương mại cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNNI ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quyết định số 418/2000/QĐ-NHNNL ngày 21/9/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng cho vay bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, các quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Nguồn vốn cho vay
Các Ngân hàng Thương mại sử dụng nguồn vốn tự huy động của mình để cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Điều 5. Đối tượng cho vay
Các Ngân hàng Thương mại cho vay các chi phí, lệ phí cần thiết phục vụ cho việc người lao động đi làm việc 'có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng đã ký giữa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài với doanh nghiệp Việt Nam được phép đưa người đi lao động ở nước ngoài hoặc người sử dụng lao động ở nước ngoài:
1. Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp cung ứng lao động được vay để chi trả các khoản chi phí: tiềnđặt cọc, phí dịch vụ, vé máy bay lượt đi, chi phí đào tạo và các chi phí hợp pháp khác phục vụ cho việc đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
2. Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký vòi người sử dụng lao động ở nước ngoài được vay để chi trả các khoản chi phí: Vé máy bay lượt đi; chi phí đào tạo trước khì đi làm việc ở nước ngoài; chi phí hợp pháp khác phục vụ cho việc đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
3 . Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên doanh, liên kết, chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài, được vay để chi trả các khoản chi phí: Vé máy bay lượt đi' chi phí đào tạo và chi phí hợp pháp khác phục vụ cho việc đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Điều 6. Bảo đảm tiền vay
1. Các Ngân hàng Thương mại nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thuộc diện chính sách quy định mại khoản 3 Điều 2 Quyết đình này.
- Đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài không thuộc diện chính sách, thì phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo quy định tại Nghị định số l78/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và Thông tư số 06/2000/TT-NHNN ngày 4/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng báo đảm tiền vay như sau:
- Đối với khoản cho vay thực hiện thông qua hộ gia đình của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thì hợp đồng bảo đảm tiền vay dược ký kết giữa đại diện của hộ gia đình với Ngân hàng thương mại;
- Đối với khoản cho vay trực tiếp người lao động là độc thân đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thì họp đồng bảo đảm tiền vay được ký kết giữa người lao động với Ngân hàng thương mại hoặc giữa bên được người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài uỷ quyền theo quy định của pháp luật với Ngân hàng Thương mại
Điều 7. Thủ tục cho vay
1. Các Ngân hàng Thương mại căn cứ vào hợp đồng đã ký giữa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài với các doanh nghiệp Việt Nam được phép đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc người sử dụng lao động ở nước ngoài phù hợp với quy định của Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 và các hồ sơ vay vốn quy định tại Điều 14 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNNL ngày 25/8/2000 để cho vay.
2. Hồ sơ vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà bản thân người lao động không thuộc diện chính sách, gồm:
a. Giấy tờ chứng minh người vay là chủ hộ gia đình của người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật;
b. Giấy đề nghị vay vốn của chủ hộ gia đình hoặc của người lao động đi làm việc có thời hạn ờ nước ngoài (đối với trường hợp người lao động là độc thân);
c. Hợp đồng đã ký giữa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài với các doanh nghiệp Việt Nam được phép đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc người sử dụng lao động ở nước ngoài;
d. Hợp đồng bảo đảm tiền vay;
đ. Các tài liệu cần thiết khác chứng minh đủ điều kiện vay vốn.
3. Hồ sơ vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà bản thân thuộc diện chính sách, gồm:
a. Giấy tờ chứng minh người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thuộc diện chính sách như quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định này;
b. Các loại giấy tờ như quy định tại khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Điều 8. Mức cho vay
Các Ngân hàng Thương mại căn cứ vào nhu cầu vay vốn của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài quy định tại Điều 5 Quyết định này, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà bản thân không thuộc diện chính sách), khả năng hoàn trả nợ của hộ gia đình hoặc người lao động và khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.
Điều 9. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay thực hiện theo thoả thuận giữa Ngân hàng Thương mại với khách hàng vay phù hợp với quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
Điều 10. Thời hạn cho vay
Các Ngân hàng Thương mại căn cứ vào thu nhập, khả năng trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của mình để thoả thuận thời hạn cho vay với khách hàng vay nhưng không vượt quá thời gian hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài được ký kết giữa người lan động và doanh nghiệp Việt Nam được phép đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc người sử dụng lao động ở nước ngoài.
Điều 11. Trả nợ vay
Các Ngân hàng Thương mại, hộ gia đình có người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc người lao động thoả thuận các kỳ hạn trả nợ vay. Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam được phép đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài quản lý được thu nhập của người lao động do bên nước ngoài trả, thì Ngân hàng thương mại, người lao động và doanh nghiệp Việt Nam có thể thoả thuận doanh nghiệp Việt Nam trả nợ trực tiếp cho Ngân hàng Thương mại từ thu nhập của người lao động.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký .
2. Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giám sát các Ngân hàng Thương mại, khách hàng vay thực hiện Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
| Dương Thu Hương (Đã ký) |