Quyết định 444-TTg

Quyết định 444-TTg năm 1997 về việc thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia về tự động hoá do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 444-TTg thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia tự động hoá


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 444-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

 VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ TỰ ĐỘNG HOÁ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ số 27/CP ngày 28 tháng 3 năm 1997 về ứng dụng và phát triển công nghệ Tự động hoá phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp tại tờ trình số 1411/VP-TĐH ngày 5 tháng 5 năm 1997.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia về Tự động hoá để giúp Thủ tương Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ số 27/CP ngày 28 tháng 3 năm 1997 về ứng dụng và phát triển công nghệ Tự động hoá phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Điều 2. Ban Chủ nhiệm Chương trình có nhiệm vụ quyền hạn:

1. Xây dựng chiến lược phát triển Tự động hoá, kế hoạch dài hạn theo các giai đoạn và kế hoạch hàng năm để thực hiện Chương trình Quốc gia về Tự động hoá trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện Chương trình Quốc gia về Tự động hoá theo Quyết định 531/TTg ngày 8/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các Chương trình Quốc gia; Phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định, duyệt và phân bổ kinh phí cho các dự án của Chương trình theo quy định hiện hành, đồng thời theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các dự án này của các Bộ, ngành, địa phương; Có quyền kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương về việc tổ chức thực hiện các dự án của Chương trình; Trình Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Chương trình.

3. Phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng các chính sách, chế độ, biện pháp để triển khai Chương trình Quốc gia về Tự động hoá trình Thủ tướng Chính phủ ban hành. Ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ.

4. Báo cáo định kỳ theo quy định tình hình thực hiện Chương trình và phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện Chương trình.

Điều 3. Thành phần Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia về Tự động hoá gồm có:

- Chủ nhiệm: Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

- Phó Chủ nhiệm: Thứ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

- Uỷ viên thư ký: Đại diện Bộ Công nghiệp.

- Các Uỷ viên là đại diện của các cơ quan:

+ Bộ Công nghiệp 2 người

+ Bộ Giáo dục và Đào tạo 1 người

+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1 người

+ Bộ Xây dựng 1 người

+ Bộ Giao thông vận tải 1 người

+ Hội Khoa học công nghệ Tự động Việt Nam 1 người

(thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam

+ Tổng Công ty Bưu chính viễn Thông 1 người Các thành viên cụ thể của Ban Chủ nhiệm sẽ do các cơ quan nói trên giới thiệu sau khi đã thống nhất ý kiến với Chủ nhiệm Chương trình.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia về Tự động hoá được quy định như sau:

1. Chủ nhiệm phụ trách chung công tác của Ban, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về mọi hoạt động của Ban.

2. Phó Chủ nhiêm giúp việc Chủ nhiệm chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ban theo sự phân công của Chủ nhiệm.

3. Các Uỷ viên Ban chủ nhiệm có nhiệm vụ tham gia góp ý kiến, thảo luận và quyết định các nội dung hoạt động của Ban, thực hiện các nhiệm vụ được Chủ nhiệm phân công. Ban Chủ nhiệm Chương trình có thể có các Cộng tác viên giúp việc theo nhu cầu.

Điều 5. Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia về Tự động hoá được phép sử dụng con dấu và tài khoản của Bộ Công nghiệp, có Văn phòng thường trực đặt tại Bộ Công nghiệp, biên chế của Văn phòng lấy từ biên chế của Bộ Công nghiệp, Chánh Văn phòng là Uỷ viên thư ký của Ban Chủ nhiệm. Số lượng biên chế, nhiệm vụ và tổ chức của Văn phòng cũng như các quy định khác về hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình do Chủ nhiệm Chương trình quy định.

Điều 6. Quyết định này thay cho Quyết định số 218/CT ngày 15 tháng 6 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc tổ chức thực hiện Chương trình Tự động hoá đồng bộ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 7. Chủ nhiệm và các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia về Tự động hoá, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 444-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu444-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/06/1997
Ngày hiệu lực20/06/1997
Ngày công báo15/08/1997
Số công báoSố 15
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Quyết định 444-TTg thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia tự động hoá


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 444-TTg thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia tự động hoá
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu444-TTg
              Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
              Người kýVõ Văn Kiệt
              Ngày ban hành20/06/1997
              Ngày hiệu lực20/06/1997
              Ngày công báo15/08/1997
              Số công báoSố 15
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 444-TTg thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia tự động hoá

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 444-TTg thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình Quốc gia tự động hoá

                    • 20/06/1997

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 15/08/1997

                      Văn bản được đăng công báo

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 20/06/1997

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực