Quyết định 45/2008/QĐ-UBND

Quyết định 45/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

Quyết định 45/2008/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác quản lý chợ đã được thay thế bởi Quyết định 38/2011/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý và được áp dụng kể từ ngày 12/12/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 45/2008/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác quản lý chợ


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 45/2008/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 15 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thương mại được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 499/TTr-SCT ngày 27 tháng 6 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo chương trình phát triển chợ, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang, Thủ trưởng các Sở, ngành; các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

QUY CHẾ

VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Việc đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và từng bước thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động của chợ; thực hiện văn minh thương mại, phục vụ tốt nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn dân cư, tăng thu ngân sách Nhà nước, duy trì, nâng cấp và đầu tư phát triển chợ, giữ gìn vệ sinh và an ninh trật tự tại các chợ trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về chế độ đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý đối với các chợ ổn định lâu dài phù hợp với quy hoạch, được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho phép chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hình thức đấu thầu theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

Điều 3. Đối tượng tham gia dự thầu

Nhà thầu tham gia dự thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo Quy chế này bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là nhà thầu).

1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;

2. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá trình giải thể.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Giá gói thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ: Là phần chênh lệch giữa các khoản thu do hoạt động kinh doanh, khai thác các dịch vụ tại chợ và các khoản chi để tổ chức các dịch vụ tại chợ và bảo dưỡng cơ sở vật chất của chợ (không bao gồm các chi phí sửa chữa lớn, cải tạo mở rộng, nâng cấp chợ) do phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xây dựng dựa trên các định mức thu, chi theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Giá dự thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ: Là giá do nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, mà nhà thầu phải nộp nếu trúng thầu. Giá dự thầu phải bằng hoặc lớn hơn giá gói thầu.

3. Giá trúng thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Là giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt theo kết quả đấu thầu, để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.

4. Bên giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Là Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

5. Bên nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Là nhà thầu tham gia dự thầu trúng thầu được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

Chương II

HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU, THỜI HẠN GIAO THẦU, PHÍ ĐẤU THẦU, KÝ QUỸ DỰ THẦU, KÝ QUỸ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU

Điều 5. Hình thức đấu thầu

Hình thức đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu dự thầu.

Điều 6. Phương thức đấu thầu

1. Phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được thực hiện theo nguyên tắc công khai, bình đẳng, áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ.

2. Nhà thầu dự thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu chợ đánh giá có đủ điều kiện và năng lực dự thầu.

3. Trong trường hợp các nhà thầu dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho nhà thầu tại địa phương nơi có chợ đấu thầu.

4. Việc mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu hai nhà thầu tham gia nộp hồ sơ dự thầu.

Điều 7. Chỉ định thầu

Trường hợp chỉ có một nhà thầu tham gia dự thầu, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu, thời gian kéo dài thời điểm đóng thầu là 15 ngày, quá thời hạn trên mà vẫn chỉ có một nhà thầu tham gia thì cho phép mở thầu để đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp, làm thủ tục chỉ định thầu.

Điều 8. Thời hạn giao thầu

Thời hạn giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được quy định từ hai năm đến năm năm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng chợ, được xác định trong thông báo mời thầu và trong hợp đồng giao nhận thầu chợ, do Hội đồng xét thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với chợ loại 2 và loại 3, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với chợ loại 1.

Điều 9. Phí đấu thầu

1. Phí đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Phí đấu thầu dùng để chi cho các hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu.

2. Trong trường hợp kinh phí tổ chức đấu thầu không đủ chi thì phần thiếu hụt được bổ sung từ ngân sách do Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch dự toán, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Điều 10. Tiền ký quỹ dự thầu

1. Tiền ký quỹ để bảo đảm dự thầu là 3% giá mời thầu. Số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại nếu nhà thầu dự thầu không được chọn thầu trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.

2. Tiền ký quỹ dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu trúng thầu thực hiện biện pháp ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng.

3. Nhà thầu dự thầu không được nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.

Điều 11. Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ

1. Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ là 10% trên giá trúng thầu được tính cho 1 năm (12 tháng); nhà thầu trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện hướng dẫn theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ.

2. Sau khi nộp tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu, nhà thầu trúng thầu (bên nhận thầu) được hoàn trả tiền ký quỹ dự thầu.

3. Bên nhận thầu được nhận lại tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên nhận thầu không được nhận lại tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.

Điều 12. Thời hạn nộp phí đấu thầu, tiền ký quỹ dự thầu và tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ

1. Nhà thầu dự thầu phải nộp phí đấu thầu và tiền ký quỹ dự thầu chậm nhất là ba ngày trước ngày mở thầu. Nhà thầu dự thầu nào không nộp đủ phí đấu thầu và tiền ký quỹ dự thầu được quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Quy chế này sẽ không được dự thầu.

2. Nhà thầu trúng thầu (bên nhận thầu) phải nộp tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này chậm nhất là ba ngày sau khi ký hợp đồng giao nhận thầu.

Chương III

QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẤU THẦU

Điều 13. Thành lập Hội đồng xét chọn thầu

1. Hội đồng xét chọn thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập (theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập, thành phần cơ cấu gồm các thành viên sau đây:

a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng Công Thương (đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh là phòng Kinh tế).

c) Các ủy viên Hội đồng, gồm các thành viên là:

Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch;

Trưởng phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh);

Trưởng phòng Tư pháp;

Chi cục Trưởng Chi cục thuế;

Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu.

2. Hội đồng xét chọn thầu thành lập tổ chuyên viên để giúp việc cho Hội đồng.

3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu được sử dụng từ nguồn phí đấu thầu và nguồn kinh phí tổ chức đấu thầu nếu nguồn phí đấu thầu không đủ, do Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch dự toán, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bổ sung.

Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét chọn thầu

1. Thông báo việc đấu thầu.

2. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ.

3. Thu phí đấu thầu và tiền ký quỹ bảo đảm dự thầu của nhà thầu dự thầu.

4. Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến các chợ đấu thầu cho nhà thầu dự đấu thầu.

5. Tổ chức mời thầu, mở thầu và báo cáo kết quả đấu thầu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.

6. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận kết quả trúng thầu và ra thông báo công nhận nhà thầu trúng thầu.

Điều 15. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét chọn thầu

1. Hội đồng xét chọn thầu làm việc theo nguyên tắc tập thể biểu quyết theo đa số; trong trường hợp số phiếu ngang nhau, Chủ tịch Hội đồng cấp huyện quyết định kết quả xét thầu.

2. Các cuộc họp mở thầu, xét nhà thầu trúng thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó Chủ tịch Hội đồng xét thầu chủ trì cuộc họp.

Điều 16. Thông báo mời thầu

1. Thông báo mời thầu phải niêm yết tại Ban quản lý chợ, cơ quan tổ chức đấu thầu, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Việc mời thầu phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước ngày mở thầu tối thiểu ba mươi (30) ngày. Thông báo mời thầu gồm đầy đủ các nội dung sau:

a) Tên và địa chỉ cơ quan mời thầu, chợ đấu thầu, giá mời đấu thầu;

b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;

c) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;

d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu, nộp phí đấu thầu, tiền ký quỹ dự thầu;

e) Những chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu;

f) Thời hạn đóng thầu; ngày, giờ và địa điểm mở thầu;

g) Thời hạn giao thầu.

Điều 17. Hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu gồm có:

1. Thông báo mời thầu;

2. Mẫu đơn dự đấu thầu;

3. Quy chế Đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;

4. Các yêu cầu cơ bản đối với việc kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

5. Các thông tin liên quan đến chợ đấu thầu: Sơ đồ chợ, bản vẽ quy hoạch sắp xếp chợ, bản đồ trích đo địa chính khu đất chợ, danh sách các thương nhân kinh doanh tại chợ, các quy định về chế độ thu, chi;

6. Kế hoạch đấu thầu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và giá gói thầu;

7. Các phụ lục chi tiết khác kèm theo.

Điều 18. Hồ sơ dự thầu

1. Hồ sơ dự thầu bao gồm:

a) Đơn dự thầu theo mẫu quy định và do người đại diện hợp pháp của nhà thầu dự thầu ký tên;

b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu dự thầu có chức năng kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (có thể được bổ sung sau khi nhà thầu dự thầu trúng thầu hoặc được chỉ định thầu);

c) Phương án về tổ chức quản lý chợ;

d) Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ;

e) Giá dự thầu (kèm theo thuyết minh).

2. Hồ sơ dự thầu được đựng trong một phong bì niêm phong kín và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu.

3. Bên nhận hồ sơ dự thầu phải có biên nhận hồ sơ cấp cho nhà thầu dự thầu, trong đó ghi rõ tên của nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, ngày giờ nhận hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự thầu.

4. Danh sách những nhà thầu dự thầu sẽ được niêm yết tại Ban quản lý chợ, cơ quan tổ chức đấu thầu, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng xét chọn thầu chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở thầu.

Điều 19. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

1. Phòng Công Thương cấp huyện (đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh là phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực của Hội đồng xét chọn thầu, có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.

2. Phòng Công Thương cấp huyện (đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh là phòng Kinh tế) có trách nhiệm bảo mật, quản lý kỹ hồ sơ tài liệu, thông tin của nhà thầu dự thầu và không được mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu trước ngày giờ mở thầu.

Điều 20. Sửa đổi hồ sơ dự thầu

1. Sau khi đã nộp hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu dự thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu thì phải gửi văn bản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự thầu, ghi rõ lý do sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự thầu. Việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ghi trong thông báo mời thầu (thời điểm đóng thầu).

2. Nội dung sửa đổi hồ sơ dự thầu cũng phải được để trong một phong bì niêm phong kín và cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự thầu chính thức, không được mở ra trước ngày giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự thầu sẽ không được chấp nhận.

3. Trường hợp Hội đồng xét chọn thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, Hội đồng xét chọn thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các nhà thầu dự thầu, đồng thời phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi trong hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm yết thông báo mời thầu. Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là mười lăm ngày kể từ ngày ra thông báo mời thầu để các nhà thầu dự thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu theo nội dung mới thay đổi.

4. Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, Hội đồng xét chọn thầu có thể yêu cầu nhà thầu dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của Hội đồng xét duyệt thầu và ý kiến trả lời của nhà thầu dự thầu phải được lập thành văn bản.

Điều 21. Mở thầu

1. Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự đấu thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ “Mật”, việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai vào ngày, giờ và địa điểm đã ghi trong thông báo mời thầu, thời gian mở thầu không được chậm quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).

2. Tất cả nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu được quyền tham dự buổi mở thầu.

3. Hội đồng xét chọn thầu họp để mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu công khai trước mặt các nhà thầu dự thầu. Hội đồng xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự đấu thầu để xác định tính hợp lệ của từng hồ sơ dự thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự thầu.

Điều 22. Biên bản mở thầu

1. Nội dung của cuộc họp mở thầu phải được lập biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (Hội đồng xét chọn thầu và các nhà thầu dự thầu).

2. Biên bản mở thầu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên chợ đấu thầu;

b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;

c) Tên và địa chỉ của bên mời thầu, các nhà thầu dự thầu;

d) Tóm tắt các nội dung cơ bản của các hồ sơ dự đấu thầu.

3. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.

Điều 23. Đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Hồ sơ dự thầu sẽ được đánh giá trên cơ sở thang điểm của các tiêu chuẩn giao nhận thầu như sau:

a) Năng lực, kinh nghiệm và phương án quản lý: 20 điểm

b) Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ: 40 điểm

c) Giá dự thầu: 40 điểm

2. Đánh giá và xếp hạng hồ sơ dự thầu sẽ tiến hành theo 2 bước:

a) Đánh giá sơ bộ: Xem xét hồ sơ dự đấu thầu về mặt hành chính theo quy định của hồ sơ mời đấu thầu.

b) Đánh giá chi tiết: Đánh giá, xếp hạng các nhà thầu dự thầu.

Điều 24. Xếp hạng và xét chọn nhà thầu trúng thầu

1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.

2. Sử dụng thang điểm tại Điều 23 để đánh giá cho điểm đối với từng tiêu chuẩn của hồ sơ dự thầu.

3. Trên cơ sở tổng hợp số điểm đã đạt của mỗi hồ sơ dự thầu để xếp hạng thầu và xét chọn nhà thầu trúng thầu.

4. Trong trường hợp các nhà thầu dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho nhà thầu tại địa phương nơi có chợ đấu thầu (quy định tại Khoản 3 Điều 6 tại Quy chế này).

Điều 25. Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu

1. Sau khi đánh giá, xếp hạng và xét chọn được nhà thầu trúng thầu, Hội đồng xét chọn thầu chợ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận kết quả đấu thầu.

2. Kết quả đấu thầu được Hội đồng xét chọn thầu công bố và thông báo chính thức cho nhà thầu trúng thầu bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3. Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải tiến hành thương thảo ký kết hợp đồng giao nhận thầu với Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu chợ đấu thầu thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các phòng chức năng cấp huyện quản lý) hoặc với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nếu chợ đấu thầu thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý). Trong thời hạn quy định, nếu nhà thầu trúng thầu không đến mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và có thể giao thầu cho nhà thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng thầu.

4. Hợp đồng giao nhận thầu gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Kết quả đấu thầu;

b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;

c) Các nội dung trong hồ sơ dự thầu.

5. Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu thầu chỉ được thực hiện trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.

Điều 26. Quy trình chỉ định thầu

Quy trình chỉ định thầu đối với trường hợp quy định tại Điều 7 gồm các bước:

1. Chuẩn bị các yêu cầu đối với chợ đấu thầu (tương tự hồ sơ mời thầu).

2. Gửi yêu cầu đối với chợ đấu thầu tới nhà thầu.

3. Đánh giá sự đáp ứng và thương thảo trực tiếp với nhà thầu.

4. Thẩm định kết quả chỉ định thầu.

5. Phê duyệt nội dung chỉ định thầu.

6. Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.

7. Thương thảo hoàn thiện hợp đồng.

8. Ký kết hợp đồng.

Điều 27. Đấu thầu lại

Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau:

1. Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu.

2. Tất cả các nhà thầu dự thầu không đạt yêu cầu đấu thầu.

Điều 28. Về thay đổi chỉ tiêu giao nhận thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu giao thầu như: phí chợ, thuế đất chợ, phí bãi giữ xe, phí vệ sinh, quy mô chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã giao nhận thầu sẽ được hai bên (giao thầu và nhận thầu) xem xét và thỏa thuận điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình, điều kiện mới.

Chương IV

QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU

Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà thầu trúng thầu hoặc được chỉ định thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ

1. Công tác quản lý chợ:

a) Xây dựng bộ máy tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Tổ chức thu các khoản thu từ các dịch vụ kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đồng thời, chịu trách nhiệm trang trải chi phí cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ và các khoản thu nộp được quy định trong hợp đồng giao nhận thầu chợ;

b) Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ;

c) Ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;

d) Quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh tại chợ theo nội quy chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và các quy định của pháp luật;

e) Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ;

f) Chủ động và phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc những thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ theo nội quy của chợ và các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh tại chợ;

g) Bảo quản, duy tu thường xuyên cơ sở vật chất của chợ; đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt phương án, kinh phí và phối hợp tổ chức thực hiện các công trình sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp, mở rộng chợ, để bảo đảm hoạt động của chợ được an toàn, văn minh, hiệu quả;

h) Thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh buôn bán tại chợ, biến động thị trường, giá cả tại địa bàn chợ, an ninh trật tự và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của chợ cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật;

i) Tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, về sử dụng lao động, về tổ chức kinh doanh, hoạch toán kế toán và các quy định của hợp đồng giao nhận thầu;

k) Sau khi được giao nhận thầu, có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường đối với các thiệt hại xảy ra tại chợ, nếu các tổn thất, thiệt hại do chủ quan của đơn vị nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ gây ra.

2. Các khoản thu tại chợ:

a) Nhà thầu nhận thầu quản lý chợ chỉ được phép tổ chức thu các khoản thu, các loại phí theo quy định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được thể hiện trong hợp đồng giao nhận thầu và các khoản thu hộ cho các đơn vị khác như điện, nước, thu gom rác… theo hợp đồng thoả thuận của các đơn vị có liên quan.

b) Thông báo công khai tại chợ các khoản, mục thu theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu.

c) Việc thu phí phải sử dụng các phiếu thu theo đúng quy định của cơ quan thuế, phải lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của pháp luật.

3. Nghĩa vụ thuế:

Phải thực hiện chế độ quyết toán, báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp luật.

4. Xử lý các vi phạm tại chợ:

a) Phát hiện, xử lý theo nội quy chợ và đề xuất với cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các trường hợp kinh doanh vi phạm nội quy chợ và các quy định của pháp luật.

b) Hòa giải và giải quyết những mâu thuẫn phát sinh giữa các hộ kinh doanh trong chợ theo nội quy chợ.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Quyết định phê duyệt danh sách chợ chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hình thức đấu thầu.

2. Xem xét ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn thầu, tổ chức các hoạt động đấu thầu, giao thầu, ký hợp đồng giao thầu đối với các chợ loại 2, loại 3 thuộc địa bàn cấp huyện.

Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Phối hợp với Sở Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách chợ cần chuyển đổi mô hình quản lý theo phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

2. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền chủ trì, chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn (theo danh mục đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) và chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại Điều 7.

3. Hướng dẫn các nhà thầu dự thầu, chỉ định thầu, các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý thực hiện đúng các quy định của Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; đồng thời, thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước đối với các chợ sau khi đã giao thầu.

4. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền ký hợp đồng giao nhận thầu đối với các chợ loại 2, loại 3 trên địa bàn huyện.

Điều 32. Trách nhiệm của phòng Công Thương (đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh là phòng Kinh tế)

1. Có trách nhiệm làm đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đấu thầu chợ, là cơ quan thường trực của Hội đồng xét chọn thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu như quy định tại Điều 19 của Quy chế này.

2. Có kế hoạch phối hợp kiểm tra thường xuyên các hoạt động của các chợ đã được giao thầu cũng như tình hình kinh doanh của các thương nhân kinh doanh tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các khiếu nại tố cáo của các hộ kinh doanh đối với các nhà thầu được giao thầu chợ.

4. Tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của chợ.

5. Tổng hợp tình hình, báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương về hoạt động của các chợ đã giao thầu; đề nghị Sở Công Thương tổ chức đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn về quản lý cho các nhà thầu được giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.

6. Có trách nhiệm kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và thỏa thuận điều chỉnh lại các nội dung của hợp đồng giao nhận thầu nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu giao thầu như quy định tại Điều 28 của Quy chế này.

Điều 33. Trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch

1. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là thành viên của Hội đồng xét chọn thầu. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với phòng Công Thương (đối với thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang là phòng Kinh tế) và các đơn vị chức năng trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

2. Chịu trách nhiệm xác định giá gói thầu để làm cơ sở cho công tác đấu thầu.

3. Hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện thu, chi đúng theo các quy định tài chính hiện hành.

4. Tiếp nhận, quản lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ đối với các chợ do Ủy ban nhân cấp huyện ký hợp đồng giao thầu như quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.

Điều 34. Trách nhiệm của Chi cục Thuế

1. Chi cục Thuế là thành viên của Hội đồng xét chọn thầu. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với phòng Công Thương (đối với thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang là phòng Kinh tế) và các đơn vị chức năng trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

2. Hướng dẫn các nhà thầu và các thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 35. Trách nhiệm của các phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh), Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp

Các phòng Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp là thành viên của Hội đồng xét chọn thầu, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với phòng Kinh tế (hoặc phòng Công Thương) và các đơn vị chức năng trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng cấp huyện trong công tác tổ chức đấu thầu.

2. Chịu trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ doanh nghiệp chợ duy trì tốt trật tự an ninh trong phạm vi chợ và các khu vực chung quanh chợ.

Chương VI

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 37. Kiểm tra về đấu thầu

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ và xử lý các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.

2. Các cơ quan chức năng cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu thực hiện chức năng kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công.

3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm kiến nghị xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.

Điều 38. Xử lý vi phạm

1. Nhà thầu dự thầu, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Nhà thầu dự thầu không được nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh tham gia thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 40. Trong quá trình thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nếu có vướng mắc hoặc Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội dung Quy chế này, giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thay thế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 45/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu45/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/07/2008
Ngày hiệu lực25/07/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/12/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 45/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 45/2008/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác quản lý chợ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 45/2008/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác quản lý chợ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu45/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Khánh Hòa
                Người kýVõ Lâm Phi
                Ngày ban hành15/07/2008
                Ngày hiệu lực25/07/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/12/2011
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 45/2008/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác quản lý chợ

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 45/2008/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác quản lý chợ