Quyết định 45/2009/QĐ-UBND

Quyết định 45/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

Quyết định 45/2009/QĐ-UBND trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã được thay thế bởi Quyết định 37/2014/QĐ-UBND quản lý bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa bàn Bình Phước và được áp dụng kể từ ngày 04/01/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 45/2009/QĐ-UBND trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 45/2009/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 14 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngay 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành Luật Khoáng sản và sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Căn cứ Nghị định 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính phủ về và sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành Luật Khoáng sản và sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 160/2005/NĐ-CP">01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành Luật Khoáng sản và sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 476/TTr-STNMT ngày 21/9/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 74/2001/QĐ-UB ngày 25/9/2001 của UBND tỉnh./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, vật liệu san lấp và khai thác tận thu khoáng sản; cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản hoặc tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp; đóng cửa mỏ khoáng sản (dưới đây gọi chung là cấp giấy phép hoạt động khoáng sản) và đăng ký hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 3. Thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản

1. UBND tỉnh cấp giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia; giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

2. UBND tỉnh có thẩm quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại các loại giấy phép được quy định tại Khoản 1 Điều này; cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường;

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin liên quan đến việc lựa chọn khu vực, diện tích và thủ tục về giấy phép hoạt động khoáng sản;

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định.

Điều 5. Tài chính trong hoạt động khoáng sản

- Phí thẩm tra đánh giá trữ lượng khoáng sảnthực hiện theo Quyết định số 27/2005/QĐ-BTC ngày 13/5/2005 của Bộ Tài chính;

- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2005/TT-BTC ngày 16/3/2005 của Bộ Tài chính.

- Tiền đặt cọc hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 30, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ và Thông tư số 05/1998/TT-BTC ngày 9/01/1998 của Bộ Tài chính.

Điều 6. Khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND tỉnh quyết định khoanh vùng bảo vệ;

b) Khu vực thuộc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn đất ngập nước, khu vực bảo tồn địa chất;

c) Khu vực đã có quy hoạch đất đai dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc ảnh hưởng xấu đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

d) Khu vực thuộc đất dành cho hành lang hoặc phạm vi bảo vệ an toàn các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông, bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, công trình thuỷ lợi, đê điều, thông tin;

đ) Khu vực đất dành riêng cho tôn giáo;

e) Khu vực đô thị, thương mại, du lịch hoặc công trình kết cấu hạ tầng quan trọng; khu công nghiệp, trừ diện tích đất thuộc dự án chế biến khoáng sản.

2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được quy định trong các trường hợp sau đây:

a) Do yêu cầu đột xuất về quốc phòng, an ninh;

b) Do yêu cầu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong qúa trình thăm dò, khai thác khoáng sản;

c) Do yêu cầu phòng tránh hoặc khắc phục hậu quả thiên tai.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyện khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; trình UBND tỉnh phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi có ý kiến bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt.

Điều 7. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác chế biến khoáng sản phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường; căn cứ vào các yêu cầu tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản và đặc thù hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của mình để xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản.

2. Hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản phải đảm bảo đưa môi trường tự nhiên như đất, nước, thảm thực vật, cảnh quan của toàn bộ hay từng phần khu vực mỏ đạt các yêu cầu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản và báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trước khi tiến hành khai thác phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 13/01/2009 của UBND tỉnh về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng công trình, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiến hành khai thác khoáng sản ở khu vực dự án đó không phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.

Điều 9. Sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản được ký hợp đồng thuê đất để hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Khi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì hợp đồng thuê đất cũng chấm dứt; khi từng phần diện tích khai thác được trả lại thì hợp đồng thuê đất cũng được thay đổi tương ứng.

- Khi có sự thay đổi tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản thì hợp đồng thuê đất phải được ký lại.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò khoáng sản không phải thuê đất đối với khu vực được phép khảo sát, thăm dò nếu hoạt động khảo sát, thăm dò không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, nhưng phải bồi thường thiệt hại do hoạt động khảo sát, thăm dò gây ra.

3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc sử dụng đất để hoạt động khoáng sản gây ra.

Điều 10. Sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản được sử dụng các nguồn nước tự nhiên để tiến hành hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật tài nguyên nước.

2. Nguồn nước, khối lượng nước và phương thức sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản phải được xác định trong đề án thăm dò, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản và thiết kế mỏ; nước đã qua sử dụng thì tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Chương II

KHẢO SÁT THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 11. Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản

Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản được cấp cho một giấy phép không quá năm trăm kilômet vuông (500 km2) trừ trường hợp đặc biệt phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Điều 12. Giấy phép khảo sát khoáng sản

1. Giấy phép khảo sát khoáng sản được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp. Giấy phép khảo sát khoáng sản được cấp cho nhiều tổ chức, cá nhân cùng khảo sát khoáng sản trong một khu vực.

2. Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá mười hai tháng và được gia hạn theo quy định, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá mười hai tháng.

Điều 13. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản

Diện tích khu vực của một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn ở vùng đất liền không quá hai kilômet vuông (02 km2), ở vùng có mặt nước không quá một kilômet vuông (01 km2).

Điều 14. Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp.

2. Thời hạn của một giấy phép thăm dò khoáng sản không quá hai mươi bốn tháng và được gia hạn theo quy định, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn tháng; trong trường hợp cần thiết, giấy phép thăm dò khoáng sản có thể được cấp lại cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò ở khu vực mà giấy phép đã hết hạn.

Chương III

KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN

Điều 15. Danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

Danh mục các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm các loại khoáng sản được quy định tại Điều 16, Nghị định số 160/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành Luật Khoáng sản và sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.

Điều 16. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản

1. Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác do UBND tỉnh phê duyệt.

2. Diện tích khu vực khoáng sản có kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000 hoặc lớn hơn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản của UBND tỉnh.

Điều 17. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản

1. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn của một giấy phép trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản theo quy định tại Khoản 2, Điều 4l của Luật Khoáng sản (sửa đổi, bổ sung) không quá mười (10 ha) đối với một tổ chức và không quá một (01 ha) đối với cá nhân.

2. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trừ cát, sỏi lòng sông với công suất khai thác không quá 100.000 m3/năm và thời gian khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá năm năm thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

3. Sản phẩm khai thác chỉ phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng, đê điều.

Điều 18. Các trường hợp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường sau đây không phải xin giấy phép

1. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư công trình đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức được quyền khai thác phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường; việc quản lý, sử dụng khoáng sản khai thác được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;

2. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai mà sản phẩm khai thác chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng của hộ gia đình, cá nhân đó.

3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản mà trong đề án được duyệt có thiết kế dây chuyền chế biến khoáng sản thì không phải làm thủ tục trình Sở Tài nguyên và Môi trường để được cấp giấy phép chế biến khoáng sản.

Chương IV

KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Điều 19. Diện tích khu vực khai thác tận thu khoáng sản

Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá mười (10) ha và một cá nhân không quá một (01) ha.

Điều 20. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện đối với khoáng sản còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hợp pháp được cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến ngày giấy phép hết hạn.

Điều 21. Gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng với các điều kiện tại thời điểm xin gia hạn như sau:

l. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại Điều 52 của Luật Khoáng sản;

2. Giấy phép khai thác tận thu còn hiệu lực không ít hơn ba mươi (30) ngày.

Chương V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN

Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, thẩm định và xét duyệt trữ lượng khoáng sản được thực hiện theo Quyết định số 2216/2009/QĐ-UBND ngày 10/8/2009 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Phước.

Điều 22. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản.

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khảo sát.

b) Đề án khảo sát khoáng sản.

c) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản

Hồ sơ phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày.

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin gia hạn;

b) Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin gia hạn;

3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin trả lại giấy phép;

b) Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép.

Điều 23. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

Hồ sơ lập thành 07 bộ, gồm có:

a) Đơn xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Đề án thăm dò khoáng sản kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản.

c) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đầu tư.

2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản

Hồ sơ xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn 30 ngày:

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lương thăm dò tiếp tục;

c) Bản đồ khu vực xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản.

3. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày.

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lương thăm dò tiếp tục;

c) Bản đồ khu vực thăm dò trong đó đã loại trừ ít nhất 30% diện tích theo giấy phép được cấp trước đó.

4.Hồ sơ xin trả lại giấy phép thăm dò hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện đến thời điểm xin trả lại giấy phép hoặc một phần diện tích ghi trong giấy phép.

c) Bản đồ khu vực tiếp tục thăm dò, khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp tục (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò).

5. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản và bản kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng.

b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;

c) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đầu tư đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.

Việc chuyển nhượng quyền thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò thay thế giấy phép thăm dò đã cấp.

6. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản.

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và kế hoạch tiếp tục thăm dò;

c) Bản sao có chứng thực văn bản pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền thăm dò khoáng sản.

d) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân được thừa kế.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.

Điều 24. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản (theo mẫu quy định) kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản.

b) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;

d) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc phiếu xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.

e) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đầu tư.

Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác theo quy định tại Điều 17 thì không bao gồm quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày.

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (theo mẫu quy định).

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác.

3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điềm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác;

c) Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác.

4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

b) Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác kèm theo bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng;

c) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đầu tư.

Việc chuyển nhượng quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;

b) Bản sao có chứng thực văn bản pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác khoáng sản.

c) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân được thừa kế.

d) Bản đồ hiện trạng khai thác kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.

Điều 25. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác tận thu khoáng sản.

Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản tại Điều 24 của Quy định này.

Điều 26. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;

c) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Phiếu xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.

d) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đầu tư.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày.

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến.

3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn trả lại giấy phép chế biến khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép

4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;

c) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân xin nhận chuyển nhượng.

Việc chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản

Hồ sơ lập thành 03 bộ, gồm có:

a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản;

b) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đầu tư chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế biến khoáng sản;

c) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân được thừa kế;

d) Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được thể hiện bằng việc cấp giấy phép chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.

Điều 27. Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản bao gồm:

l. Công văn trình thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

2. Đề án thăm dò và bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước.

3. Biên bản nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Tám bộ tài liệu, trong đó có bảy bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: bản thuyết minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan.

Điều 28. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản; Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét việc cấp giấy phép; trường hợp phức tạp cần có thời gian xem xét, có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi năm (45) ngày làm việc.

2. Trong thời hạn mười bảy (17) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích, chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản; Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp giấy phép, cho phép hoặc không cho phép.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp phép hoạt động khoáng sản; trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 29. Đóng cửa mỏ

Trường hợp đóng cửa mỏ là trường hợp diện tích, trữ lượng khoáng sản tại khu vực được cấp giấy phép đã khai thác hết hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ xin đóng cửa mỏ đến Sở Tài nguyên và Môi trường và được lập thành 03 bộ gồm có:

a) Tờ trình xin đóng cửa mỏ;

b) Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin đóng cửa mỏ;

c) Đề án đóng cửa mỏ.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Đăng ký nhà nước trong hoạt động khoáng sản

1. Mọi hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh phải được đăng ký Nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Trước khi tiến hành hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp phép phải thông báo chương trình, kế hoạch, khối lượng thực hiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 31. Biểu mẫu trong hoạt động khoáng sản

Mẫu đơn, mẫu bản đồ khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, mẫu báo cáo về hoạt động khoáng sản thực hiện theo Thông tư số 160/2005/NĐ-CP">01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành Luật Khoáng sản và sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.

Điều 32. Báo cáo trong hoạt động khoáng sản

l. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.

2. Báo cáo về hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo về hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

b) Báo cáo về hoạt động khoáng sản trong phạm vi của tỉnh.

3. Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

a) Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được thực hiện theo định kỳ sáu tháng và một năm. Định kỳ sáu tháng đầu năm được tính từ ngày 01 đến ngày 30 tháng 6 của năm báo cáo; định kỳ một năm được tính từ ngày 0 l tháng 0 l đến hết ngày 3 l tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo nêu tại Điểm a, Khoản này khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo quy định tại điểm a khoản 2, Điều này và chậm nhất sau năm (05) ngày của kỳ báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này phải nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh lập báo cáo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này và chậm nhất là sau mười lăm (l5) ngày của kỳ báo cáo quy định tại Khoản 3, Điều này gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Địa chất khoáng sản Việt Nam), Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng.

Điều 33. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản

Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình kiểm tra việc thực hiện quy định này.

Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 và Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10/5/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Điều 34. Điều khoản thi hành

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc triển khai thực hiện Quyết định này; trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc phải báo cáo, kiến nghị bằng văn bản gửi về UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 45/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 45/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 14/10/2009
Ngày hiệu lực 24/10/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 23/11/2016
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 45/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 45/2009/QĐ-UBND trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 45/2009/QĐ-UBND trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 45/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Trương Tấn Thiệu
Ngày ban hành 14/10/2009
Ngày hiệu lực 24/10/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 23/11/2016
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 45/2009/QĐ-UBND trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Lịch sử hiệu lực Quyết định 45/2009/QĐ-UBND trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước