Quyết định 46/2005/QĐ-BGTVT

Quyết định 46/2005/QĐ-BGTVT về trang phục của lực lượng an ninh hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Quyết định 46/2005/QĐ-BGTVT trang phục lực lượng an ninh hàng không đã được thay thế bởi Quyết định 06/2007/QĐ-BGTVT Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và được áp dụng kể từ ngày 06/03/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 46/2005/QĐ-BGTVT trang phục lực lượng an ninh hàng không


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 46/2005/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ ban hành Quy chế Bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trang phục của lực lượng an ninh hàng không”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG





Đào Đình Bình

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2005/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về trang phục của lực lượng an ninh hàng không thuộc cảng hàng không, sân bay trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam (sau đây gọi là lực lượng an ninh hàng không).

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng an ninh hàng không và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến lực lượng an ninh hàng không.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Khi làm nhiệm vụ, cán bộ, nhân viên an ninh hàng không thuộc cảng hàng không, sân bay từ cấp chuyên viên và tổ, đội trở xuống phải mặc trang phục đúng theo quy định tại Quyết định này.

2. Trang phục của lực lượng an ninh hàng không phải đúng kiểu cách theo quy định tại Quyết định này, có chất lượng tốt, bền, đẹp và sản phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng. Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không phải có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản trang phục của mình, không được để mất mát, hư hỏng, nhàu nát khi sử dụng.

3. Khi không còn phục vụ trong lực lượng an ninh hàng không hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, cán bộ, nhân viên an ninh hàng không phải trả lại cho đơn vị trang phục đã được cấp phát. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, nhân viên an ninh hàng không có trách nhiệm thu hồi trang phục đã cấp phát. Nghiêm cấm cán bộ, nhân viên an ninh cho mượn hoặc chuyển, bán trang phục.

Chương 2:

TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 3. An ninh hàng không hiệu

1. An ninh hàng không hiệu được gắn ở phần chính giữa, phía trước của mỹ kêpi hoặc mũ mềm.

2. An ninh hàng không hiệu là một khối liền nhau được làm bằng đồng mạ hợp kim màu vàng rộng 2 cm, hình ngôi sao năm cánh nổi giữa hai bông lúa được gắn phái đầu nhọn của cấp hiệu, các vạch ngang hoặc hình chữ V bằng đồng mạ hợp kim màu vàng đính ở phần cuối của cấp hiệu.

3. Cấp hiệu được phân định như sau:

a. Đội trưởng: 4 vạch ngang;

b. Đội phó: 3 vạch ngang;

c. Tổ tưởng: 2 vạch ngang;

d. Tổ phó: 1 vạch ngang;

đ. Chuyên viên: 2 vạch hình chữ V;

e. Nhân viên: 1 vạch hình chữ V;

4. Kích thước các vạch và khoảng cách trên cấp hiệu:

a. Vạch trên cấp hiệu rộng 0,6 cm;

b. Các vạch cách nhau 0,4 cm;

c. Khoảng cách gắn vạch được tính từ mép ngoài cấp hiệu vào là 0,5 cm.

Điều 6. Phù hiệu

Phù hiệu gắn trên ve cổ áo hình cành tùng được làm bằng đồng mạ hợp kim màu vàng.

Điều 7. Mũ

1. Mũ kê pi cùng màu với vải quần áo thu đông; mũ có thành, đỉnh và cầu mũ, phía trước mũ có gắn an ninh hàng không hiệu, dây coc dong ở phía trên lưỡi trai, lưỡi trai mũ bằng nhựa cứng màu đen, quai mũ màu đen.

2. Mũ mềm màu xanh rêu, phía trước có gắn an ninh hàng không hiệu có lưỡi trai dài 8,5 cm, có 5 múi, hai bên tai có lưới cước để thông hơi.

Điều 8. Cà vạt (caravat) và kẹp

Cà vạt của lực lượng an ninh hàng không là loại cà vạt cỡ vừa cùng màu với vải quần áo thu đông, kẹp cà vạt màu vàng, trên kịp có chữ “ANHK”. Cán bộ, nhân viên an ninh khi mặc trang phục thu đông đều phải thắt cà vạt, trừ lực lượng an ninh cơ động.

Điều 9. Dây lưng, dây đeo công cụ hỗ trợ

1. Dây lưng màu đen, bản rộng 3 cm có khóa bằng đồng mạ hợp kim màu vàng, phái trên mặt khóa nhám có chữ nổi “AN” lồng vào nhau.

2. Dây đeo công cụ hỗ trợ màu nâu, bản rộng 5 cm có khóa bằng đồng mạ hợp kim màu vàng, phái trên mặt khóa nhám có chữ nổi “AN” lồng vào nhau.

Điều 10. Găng tay và tất

Găng tay màu trắng, bằng chất liệu vải thun, dài đến cổ tay. Tất chân bằng chất liệu vải sợi, màu đen.

Điều 11. Giầy da

1. Giầy da dùng cho lực lượng an ninh hàng không (trừ lực lượng an ninh cơ động):

a. Đối với nam: Giầy da màu đen, cổ ngắn có dây buộc, mũi bằng, đế mềm;

b. Đối với nữ: Giầy da màu đen, cổ ngắn, không buộc dây, đế mềm.

2. Giầy da dùng cho lực lượng an ninh cơ động: Giầy da màu đen cao cổ đến 1/2 bụng chân kiểu bốt đơ xô.

Điều 12. Áo khoác (áo rét)

Áo khoác màu rêu sẫm may theo kiểu măng tô san, có hai hàng cúc phía trước, cúc áo bằng đồng mạ hợp kim màu vàng rộng 27,7 cm, áo có 08 cúc để cài (06 cúc 2,7 cm để cài áo, 02 cúc 2,2 cm đính ở đai cổ tay áo) vai áo có hai quai để đeo cấp hiệu.

Điều 13. Quần, áo mưa

Quần, áo mưa của lực lượng an ninh hàng không may bằng vải trắng nhựa, áo may theo kiểu áo khoác, màu cỏ úa, có đai lưng và hai hàng cúc bằng nhựa, phía trước bên trái ngực áo và sau lưng áo có chữ “AN NINH HÀNG KHÔNG” màu vàng phản quang.

Điều 14. Màu và kiểu quần, áo xuân hè dùng cho lực lượng an ninh hàng không (trừ lực lượng an ninh cơ động)

1. Đối với nam:

a. Áo màu ghi sáng ngắn tay, cổ đứng có chân, áo có 07 cúc (05 cúc để cài áo, 02 cúc cài túi áo phía trên), cúc áo bằng nhựa cùng với màu vải áo, đường kính 1,3 cm, hai túi áo ngực có nắp, túi áo may nổi có nẹp giữa, có hai quai ở vai áo để đeo ấcp hiệu, vạt áo cho vào trong quần;

b. Quần màu rêu sẫm, quần âu hai túi chéo và một túi phía sau, ống quần đứng.

2. Đối với nữ:

a. Áo màu ghi sáng ngắn tay, cổ bẻ, áo có 07 cúc (05 cúc để cài áo, 02 cúc cài túi áo phía dưới) cúc áo bằng nhựa cùng với màu vải áo, đường kính 1,3 cm, hai túi áo ở phía dưới may ngoài, nắp túi hơi chéo, có hai quai ở vai áo để đeo cấp hiệu, không cho vạt áo trong quần;

b. Quần màu rêu sẫm, quần âu hai túi chéo, ống quần đứng.

Điều 15. Màu và kiểu quần, áo thu đông dùng cho lực lượng an ninh hàng không (trừ lực lượng an ninh cơ động)

1. Đối với nam:

Quần, áo mầu rêu sẫm, áo kiểu vét tông dài tay có lót trong, thân trước 4 túi ngoài nắp vuông, áo có 08 cúc để cài (06 cúc 2,2 cm để cài áo và túi áo phía dưới, 02 cúc 1,8 cm để cài túi áo phía trên), cúc áo bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng, trên mặt cúc nhám, cổ bẻ, vai áo có hai quai để đeo cấp hiệu. Trong áo vét tông thu đông mặc áo sơ mi dài tay mầu sáng, cổ đứng có chân và áo gi lê cùng với mầu quần áo thu đông, quần âu hai túi chéo và một túi phía sau, ống quần đứng.

2. Đối với nữ:

Quần, áo mầu rêu sẫm, áo kiểu vét tông dài tay có lót trong, hai túi có nắp chìm ở phía dưới thân trước, áo chiết eo, cổ bẻ, vai áo có hai quai để đeo cấp hiệu, áo có 06 cúc để cài, cúc áo bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng, trên mặt cúc nhám (04 cúc 2,2 cm để cài áo và 02 cúc 2,2 cm để cài túi áo phía dưới). Trong áo vét tông thu đông, mặc áo sơ mi dài tay mầu sáng, cổ đứng có chân và áo gi lê cùng với mầu quần áo thu đông; quần âu hai túi chéo ống đứng.

Điều 16. Mầu và kiểu quần, áo của lực lượng an ninh cơ động

1. Áo

Mầu rêu sẫm, may teho kiểu bờ lu dông dài tay có măng séc, áo có hai túi hộp trước ngực kích thước 14 cm x 16 cm, khóa kéo từ gấu áo đến cổ áo có nẹp che phía ngoài dán dính, gấu áo có chun, vai áo may trần hai lớp, có hai quai để đeo cấp hiệu, áo có súp của vai sau, bên phải tay áo có một túi hộp kích thước 6cm x 9cm may cách mép đường chỉ bờ vai 5cm, bên trái tay áo gắn biểu tượng an ninh hàng không, khủyu tay áo may trần hai lớp.

2. Quần

Mầu rêu sẫm, may rộng có hai túi phía sau may nổi, gấy quần cài khuy nhồi, đầu gối may trần hai lớp, có một túi hộp kích thước 15cm x 17cm may bên trái ống quần đoạn giữa cạp quần vào đầu gối.

Điều 17. Cấp phát trang phục

1. Lần đầu tiên:

a. Một bộ quần áo xuân hè, thu đông hoặc một bộ quần áo dành cho lực lượng an ninh cơ động;

b. Một áo khoác (áp dụng cho các cảng hàng không ở từng khu vực khác nhau);

c. Một bộ an ninh hàng không hiệu, cấp hiệu, phù hiệu;

d. Một đôi giầy da, hai đôi tất và găng tay;

đ. Một mũ kê pi, cà vạt, kẹp cà vạt (trừ lực lượng an ninh cơ động) hoặc một mũ mềm (đối với lực lượng an ninh cơ động), một bộ quần áo mưa, dây lưng và dây đeo công cụ hỗ trợ.

2. Những lần tiếp theo:

a. Mũ kê pi: 2 năm 1 chiếc;

b. Mũ mềm: 2 năm 1 chiếc ()

c. Quần áo xuân hè: 1 năm 1 bộ (đối với lực lượng an ninh soi chiếu) các lực lượng khác 1 năm 02 bộ (trừ lực lượng an ninh cơ động);

d. Quần áo thu đông: 2 năm 1 bộ (đối với lực lượng an ninh soi chiếu) các lực lượng khác 1 năm 01 bộ (trừ lực lượng an ninh cơ động);

đ. Quần áo của lực lượng an ninh cơ động: 1 năm 2 bộ;

e. Cà vạt và kẹp cà vạt: 2 năm 1 chiếc (trừ lực lượng an ninh cơ động);

g. Áo khoác: 2 năm 1 chiếc (áp dụng cho các cảng hàng không, sân bay ở từng khu vực khác nhau);

h. Dây lưng, dây đeo công cụ hỗ trợ: 2 năm 1 chiếc;

i. Giầy da; 1 năm 1 đôi;

k. Tất chân và găng tay: 1 năm 2 đôi;

l. Quần, áo mưa; 1 năm 1 bộ;

m. An ninh hàng không hiệu, phù hiệu trên ve cổ áo được đổi khi hỏng.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định về trang phục của lực lượng an ninh hàng không và báo cáo Bộ Giao thông vận tải.

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung

Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy định này khi cần thiết./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 46/2005/QĐ-BGTVT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu46/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/09/2005
Ngày hiệu lực01/01/2006
Ngày công báo15/10/2005
Số công báoTừ số 16 đến số 17
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/03/2007
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 46/2005/QĐ-BGTVT

Lược đồ Quyết định 46/2005/QĐ-BGTVT trang phục lực lượng an ninh hàng không


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 46/2005/QĐ-BGTVT trang phục lực lượng an ninh hàng không
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu46/2005/QĐ-BGTVT
                Cơ quan ban hànhBộ Giao thông vận tải
                Người kýĐào Đình Bình
                Ngày ban hành23/09/2005
                Ngày hiệu lực01/01/2006
                Ngày công báo15/10/2005
                Số công báoTừ số 16 đến số 17
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/03/2007
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 46/2005/QĐ-BGTVT trang phục lực lượng an ninh hàng không

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 46/2005/QĐ-BGTVT trang phục lực lượng an ninh hàng không