Quyết định 469/QĐ.UB

Quyết định 469/QĐ.UB năm 1993 về Bản quy định tổ chức quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận tải, khai thác bến phà, bến đò trên địa bàn tỉnh An Giang

Quyết định 469/QĐ.UB 1993 quản lý kinh doanh vận tải bến phà bến đò An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 924/QĐ-UB năm 1995 quản lý kinh doanh khai thác bến phà bến đò qua sông An Giang và được áp dụng kể từ ngày 08/11/1995.

Nội dung toàn văn Quyết định 469/QĐ.UB 1993 quản lý kinh doanh vận tải bến phà bến đò An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 469/QĐ.UB

Long Xuyên, ngày 16 tháng 11 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, KHAI THÁC CÁC BẾN PHÀ, BẾN ĐÒ QUA SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 30/6/1989;

- Căn cứ Thông tư số 349/TTVT ngày 9/11/1992 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thi hành quyết định số 2515/QĐVT ngày 7/11/1992 của Bộ GTVT về quản lý vận tải hành khách, hàng hóa công cộng bằng đường sông;

- Căn cứ Thông tư liên bộ số 62/TT.LB ngày 23/7/1993 của Bộ Tài chính, Bộ GTVT hướng dẫn việc tổ chức thu và quản lý sử dụng cước qua phà, cầu phao;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Tư pháp;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định bản quy định về tổ chức quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh vận tải, khai thác bến phà, bến đò trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2: Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn các cấp, các ngành có liên quan về nội dung bản quy định để tổ chức thực hiện.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây có nội dung trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Nhị

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, KHAI THÁC CÁC BẾN PHÀ, BẾN ĐÒ QUA SÔNG THUỘC TỈNH AN GIANG.
(Ban hành kèm theo quyết định số 469/QĐ.UB ngày 16/11/1993 của UBDN Tỉnh An Giang)

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khai thác có hiệu quả các bến phà, bến đò và đảm bảo an toàn trong vận chuyển hành khách, hàng hóa qua sông, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, chống thất thu ngân sách. Nay Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bản quy định về công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh vận tải, khai thác các bến phà, bến đò trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh, khai thác các bến phà, bến đò bao gồm:

1. Tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa qua sông đảm bảo lưu thông và an toàn vận tải.

2. Tổ chức đấu thầu các bến phà, bến đò và kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa qua sông.

3. Tổ chức tốt việc thu ngân sách Nhà nước từ các hoạt động khai thác bến phà, bến đò, kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa qua sông.

4. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp và cải tạo các bến phà, bến đò và phương tiện vận tải, phục vụ.

Điều 2: Mọi doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa qua sông, thuộc địa bàn tỉnh An Giang đều chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Giao thông Vận tải.

Điều 3: Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế, Sở Giao thông Vận tải và UBND huyện, thị xã tổ chức tốt việc thu ngân sách.

Điều 4: Đối với các bến phà, bến đò không thuộc sự quản lý và điều hành của Sở Giao thông Vận tải thì UBND huyện, thị nơi có bến phà, bến đò tổ chức đấu thầu công khai hàng năm vào thời điểm quý IV năm trước.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THU CHI NGÂN SÁCH

Điều 5: Việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với các bến phà, bến đò như sau:

1. Sở GTVT chịu trách nhiệm quản lý về mặt Nhà nước đối với các bến phà, bến đò trong toàn tỉnh.

2. Thành lập các Ban quản lý bến phà: Vàm Cống, An Hòa, Năng Gù, Châu Giang, Cồn Tiên và Chợ Vàm trực thuộc Sở GTVT.

3. Đối với các bến phà, bến đò liên tỉnh, Sở GTVT chịu trách nhiệm bàn bạc với Sở GTVT của tỉnh có liên quan để thống nhất việc tổ chức, quản lý.

4. Đối với các bến phà, bến đò liên huyện, thị xã thuộc tỉnh thì UBND huyện, thị xã và UBND hai xã có Liên quan chịu trách nhiệm bàn bạc phối hợp thống nhất quản lý và tổ chức đấu thầu.

5. Ngoài các bến phà, bến đò do Sở Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý như nói tại mục 2 Điều 5 các bến phà, bến đò còn lại thuộc địa bàn huyện thị nào thì UBND huyện, thị xã đó chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức đấu thầu.

Điều 6: Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế tỉnh phối hợp chặt chẽ tổ chức thu đúng, thu đủ cho ngân sách Nhà nước các khoản thu từ hoạt động kinh doanh vận tải tại các bến phà, bến đò được đấu thầu, gồm các khoản thu sau đây:

1. Thu thuế đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh vận tải, khai thác bến phà, bến đò bao gồm:

a. Thu thuế trước bạ chuyển quyền sử dụng khai thác bến bãi, quyền kinh doanh vận tải.

b. Thu thuế môn bài, thuế doanh thu, thuế lợi tức.

2. Thu các khoản thu do đấu thầu bến phà, bến đò.

3. Thu phí giao thông vận tải đối với phương tiện phà, đò.

Điều 7: Tất cả các khoản thu nêu tại Điều 6 Bản quy định này, sau khi trừ số trích theo quy định của Nhà nước để chi phí thù lao, số còn lại phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc, sau đó Sở Tài chính vật giá thoái trả cho ngân sách xã toàn bộ số thu mà ngân sách địa phương và ngân sách xã được hưởng.

Trường hợp các nguồn thu ngân sách Nhà nước từ các bến phà, bến đò liên huyện trong tỉnh, thì Sở Tài chính Vật giá thoái trả cho ngân sách xã mỗi bên 50% số thu mà ngân sách địa phương và ngân sách xã được hưởng.

Điều 8: Đối với các bến phà, bến đò liên tỉnh thuộc diện thu bằng biện pháp đấu thầu, Sở Tài chính Vật giá cùng với UBND huyện, thị nơi có bến phà, bến đò đàm phán với UBND huyện, thị xã của tỉnh có liên quan để phân phối thu theo nguyên tắc mỗi bên hưởng 50%.

Điều 9: Các Ban quản lý bến phà thuộc Sở Giao thông Vận tải thực hiện chế độ gắn thu bù chi, mọi hoạt động thu chi phải theo đúng các quy định của pháp luật.

Điều 10: Định giá cước vận chuyển hành chính, hàng hóa qua sông được tiến hành như sau:

1. Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế tỉnh và Sở Giao thông Vận tải phối hợp bàn bạc thống nhất định giá cước vận chuyển hành khách, hàng hóa tại các bến phà do Ban quản lý bến phà thuộc Sở Giao thông Vận tải điều hành.

2. Việc định giá cước vận chuyển hành khách, hàng hóa của các bến phà, bến đò thuộc sự quản lý của UBND huyện, thị xã thì UBND huyện, thị xã đó chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế tỉnh bàn bạc thống nhất và quyết định.

3. Trường hợp giữa các ngành có liên quan nêu trên không thống nhất về giá cước vận chuyển, thì Giám đốc Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh để quyết định.

4. Tất cả các bến phà, bến đò trong tỉnh phải thực hiện nghiêm chỉnh việc niêm yết công khai giá cước vận chuyển và thực hiện đúng chế độ miễn, giảm giá cước vận chuyển đối với các đối tượng được quy định tại Thông tư liên bộ số 62/TT-LB ngày 23/7/1993 của Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Tài chính.

Điều 11: Việc định giá khởi điểm đấu thầu:

1. Giá khởi điểm đấu thầu được cấu tạo bởi các khoản, loại thu sau đây:

a. Thu lệ phí ngân sách xã về chuyển quyền sử dụng khai thác bến bãi và kinh doanh vận tải.

b. Thu các loại thuế theo luật định.

c. Thu phí giao thông vận tải đối với phương tiện đò, phà.

2. Giá khởi điểm đấu thầu phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường, không trái với các luật thuế và các quy định về thu lệ phí của Nhà nước.

3. UBND huyện, thị xã nơi các bến phà, bến đò đưa đấu thầu chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế tỉnh, Sở Giao thông Vận tải bàn bạc và quyết định giá khởi điểm đấu thầu.

4. Trường hợp không thống nhất được giá khởi điểm đấu thầu, thì Giám đốc Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh để quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CÁC BẾN PHÀ, BẾN ĐÒ

Điều 12: Việc tổ chức đấu thầu các bến phà, bến đò phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Tổ chức công khai, đảm bảo dân chủ và hợp pháp.

2. Người tham gia đấu thầu phải đảm bảo có đủ các điều kiện được quy định tại Bản quy định này.

3. Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có ít nhất là 2 người đủ điều kiện tham gia đấu thầu.

4. Cán bộ các cơ quan quản lý Nhà nước và lực lượng vũ trang không được tham gia đấu thầu.

5. Nghiêm cấm mọi hành vi tự tiện nâng giá, ép giá đấu thầu hoặc có hành vi gian dối trong đấu thầu.

Điều 13: Điều kiện tham gia đấu thầu:

1. Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có hộ khẩu thường trú tại An Giang.

2. Là chủ sở hữu hợp pháp của các phương tiện phà, đò đã được đăng ký hành chính, đăng ký kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện an toàn vận tải.

3. Đối với người điều khiển phương tiện phà, đò phải có bằng cấp theo quy định.

4. Nộp tiền đặt cọc và lệ phí đấu thầu đầy đủ, đúng hạn định.

5. Nộp đơn và hồ sơ đăng ký đấu thầu.

Điều 14: Chủ tịch UBND huyện, thị xã nơi có bến phà, bến đò đưa ra đấu thầu thành lập Hội đồng đấu thầu bao gồm các thành viên như sau:

- Chủ tịch HĐND do 1 Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã đảm trách.

- Các Phó Chủ tịch HĐDT do Trưởng phòng Tài chính và Tổ trưởng Tổ Giao thông Vận tải huyện, thị xã đảm trách.

- Các thành viên khác: Đại diện của các ngành Thuế vụ, Công chứng Nhà nước, Trọng tài Kinh tế huyện, thị xã và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi có bến phà, bến đò đưa ra đấu thầu.

Điều 15: Hội đồng đấu thầu chịu trách nhiệm:

1. Giúp Chủ tịch UBND huyện, thị xã tổ chức và điều hành cuộc đấu thầu.

2. Tiến hành điều tra, khảo sát và dự kiến mức giá khởi điểm đấu thầu.

3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đấu thầu, thu lệ phí đấu thầu và tạm thu tiền đặt cọc đấu thầu.

4. Thông báo về thời điểm, mức giá khởi điểm đấu thầu của những người được tham gia đấu thầu.

5. Tổ chức và điều hành cuộc đấu thầu, lập biên bản công nhận kết quả đấu thầu và người trúng thầu.

6. Tổ chức cho người trúng thầu ký kết hợp đồng khai thác bến đò, bến phà với đại diện UBND huyện, thị xã.

Điều 16: Cuộc đấu thầu được tổ chức theo hình thức bỏ phiếu kín lần lượt 3 vòng, mỗi vòng bỏ phiếu được công bố kết quả công khai. Kết quả của vòng bỏ phiếu lần thứ 3 là kết quả cuối cùng của cuộc đấu thầu.

Người trúng thầu là người có phiếu ghi số tiền cao nhất và cao hơn giá khởi điểm đấu thầu.

Trường hợp kết quả bỏ phiếu lần thứ 3 có mức thầu thấp hơn giá khởi điểm đấu thầu thì cuộc đấu thầu được tổ chức lại sau 5 ngày.

Điều 17: Trước khi tổ chức cuộc đấu thầu 5 ngày, người tham gia đấu thầu phải nộp một khoản lệ phí đấu thầu bằng 1% và một khoản tiền đặt cọc bằng 30% giá khởi điểm đấu thầu.

Người không trúng thầu được nhận lại số tiền đặt cọc trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu thầu.

Trường hợp người trúng thầu từ chối ký kết hợp đồng khai thác bến đò, bến phà mà mình trúng thầu thì toàn bộ số tiền đặt cọc được sung vào công quỹ Nhà nước.

Điều 18: Người trúng thầu, trong thời gian khai thác bến phà, bến đò phải tuân thủ các quy định đã ký kết trong hợp đồng, đồng thời có trách nhiệm nộp số tiền còn lại (trừ 30% số tiền đã đặt cọc) cho Phòng Tài chính huyện, thị xã hàng tháng vào tuần lễ đầu của tháng đó và kết thúc vào tháng 9 hàng năm. Số tiền mỗi lần nộp tối thiểu bằng 1/9 của tổng số tiền còn lại phải nộp.

Nếu nộp trễ hạn, người trúng thầu sẽ bị phạt 0,5% ngày trên số tiền nộp trễ hạn.

Điều 19: Người sử dụng khai thác bến phà, bến đò, hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa qua sông có thể bị hủy bỏ hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

1. Vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm an toàn trong vận chuyển hành khách, hàng hóa qua sông.

2. Tự ý nâng giá cước vận chuyển

3. Vi phạm các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng.

4. Vi phạm các quy định về kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa đường sông do pháp luật quy định

Điều 20: Trong trường hợp người trúng thầu bị hủy bỏ hợp đồng theo Điều 19 của bản quy định này, thì Hội đồng đấu thầu lại. Người đã bị hủy bỏ hợp đồng không được tham gia đấu thầu lại.

Mức giá đấu thầu của lần tổ chức đấu thầu lại được tính trên cơ sở giá khởi điểm đấu thầu lần thứ nhất trừ đi tổng số tiền đã nộp của người bị hủy bỏ hợp đồng.

Thời gian của hợp đồng khai thác bến đò, bến phà được ký kết do lần đấu thầu thứ 2 chỉ có giá trị cho đến ngày 31/12 năm đó.

Điều 21: Trong thời gian thực hiện hợp đồng khai thác bến phà, bến đò người trúng thầu có quyền đề nghị với UBND huyện, thị xã về việc tăng giá cước vận chuyển trong trường hợp giá cả thị trường về tiền công lao động, nhiên liệu có liên quan đến chi phí vận tải biến động từ 10% trở lên so với thời điểm duyệt giá cước.

Điều 22: Để đảm bảo thực hiện tốt việc khai thác bến phà, bến đò UBND xã, phường, thị trấn nơi có bến phà, bến đò phải tổ chức tốt việc bảo vệ trật tự an toàn trong khu vực bến phà, bến đò. Kịp thời sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bến phà, bến đò đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa qua sông.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23: Người tham gia đấu thầu, thực hiện khai thác bến phà, bến đò có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều kiện được cam kết khi đấu thầu và những quy định trách nhiệm ghi trong văn bản này; đồng thời có quyền khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ viên chức Nhà nước theo các quy định của pháp luật.

Điều 24: Sở Tài chính Vật giá, Sở Giao thông Vận tải, Cục Thuế tỉnh trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, thị xã hướng dẫn kịp thời cho các cấp các ngành có liên quan tổ chức thực hiện tốt bản quy định này.

Điều 25: Việc tổ chức quản lý thu cho ngân sách Nhà nước từ nguồn thu của các bến phà, bến đò trong tỉnh thuộc niên độ tài chính ngân sách năm 1993 vẫn được tiếp tục thực hiện theo các quy định trước đây cho đến ngày 31/12/1993.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 469/QĐ.UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu469/QĐ.UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/11/1993
Ngày hiệu lực16/11/1993
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/10/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 469/QĐ.UB

Lược đồ Quyết định 469/QĐ.UB 1993 quản lý kinh doanh vận tải bến phà bến đò An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 469/QĐ.UB 1993 quản lý kinh doanh vận tải bến phà bến đò An Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu469/QĐ.UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýNguyễn Minh Nhị
                Ngày ban hành16/11/1993
                Ngày hiệu lực16/11/1993
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại, Giao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/10/1998
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 469/QĐ.UB 1993 quản lý kinh doanh vận tải bến phà bến đò An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 469/QĐ.UB 1993 quản lý kinh doanh vận tải bến phà bến đò An Giang