Quyết định 48/2012/QĐ-UBND

Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Quyết định 48/2012/QĐ-UBND Quy định diện tích đất tối thiểu quy trình thực hiện đã được thay thế bởi Quyết định 55/2014/QĐ-UBND diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở đất nông nghiệp tỉnh Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 28/12/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 48/2012/QĐ-UBND Quy định diện tích đất tối thiểu quy trình thực hiện


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2012/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 20 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Thông báo số 213/TB-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp Ủy ban nhân dân tỉnh trực tuyến tháng 10 năm 2012;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 202/TTr-STNMT ngày 31 tháng 7 năm 2012 và Công văn số 3355/STNMT-CCQLĐĐ ngày 12 tháng 11 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2.

1. Bãi bỏ Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và các quy định trước đây do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trái với Quyết định này.

2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa, hợp thửa để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai năm 2003; để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về hợp thửa, tách thửa theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định diện tích đất tối thiểu, quy trình thực hiện tách thửa, hợp thửa đất ở và đất sản xuất nông nghiệp thuộc thẩm quyền của cấp huyện và tỉnh.

2. Quy định về diện tích đất tối thiểu để tách thửa, hợp thửa tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tách thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 19 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).

b) Tách thửa đất ở tại các khu dân cư hiện hữu (có nhà ở tập trung, có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh; người dân sống tập trung lâu đời) để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp với thửa đất liền kề để thuận lợi cho việc sinh hoạt của người sử dụng đất trong khu dân cư;

c) Thửa đất được tách và thửa đất bị tách thửa hình thành trước ngày 05 tháng 10 năm 2007 (ngày Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành).

Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác định và chịu trách nhiệm về thời điểm các trường hợp tự tách thửa trước ngày 05 tháng 10 năm 2007; Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.

d) Tách thửa đất đối với trường hợp hiến tặng đất cho Nhà nước, đất cho tặng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, với điều kiện diện tích tối thiểu hiến tặng phải đảm bảo để xây dựng theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về hướng dẫn thi hành Điều 121 Luật Xây dựng.

3. Việc tách thửa đất tại Khoản 1, Điều này là việc chia tách từ một thửa đất (gọi là thửa đất bị tách) thành hai hoặc nhiều thửa đất khác nhau có cùng mục đích sử dụng (gọi là thửa đất được tách).

4. Người sử dụng đất là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và doanh nghiệp Nhà nước, khi tách thửa phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp.

Điều 3. Các trường hợp không được tách thửa

1. Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã có công bố thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.

2. Thửa đất đang có tranh chấp và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

3. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của tòa án.

4. Thửa đất trong các khu dân cư có quy hoạch phân lô chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc tách thửa không đồng thời với hợp thửa.

5. Thửa đất do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án sản xuất nông lâm nghiệp nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án theo đúng Giấy chứng nhận đầu tư, vi phạm Khoản 12, Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.

Điều 4. Điều kiện tách thửa, hợp thửa

1. Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003;

b) Diện tích thửa đất được tách thửa và diện tích thửa đất bị tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại Quy định này, trừ trường hợp thửa đất còn lại thuộc diện sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ;

c) Không thuộc các trường hợp không được tách thửa.

2. Nhà nước khuyến khích việc hợp thửa đất nông nghiệp theo chủ trương “Đồn điền, đổi thửa” để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp; hợp thửa đất tại các khu dân cư quy hoạch tập trung để thực hiện các dự án xây nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu chung cư cao tầng.

Chương II

DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỢP THỬA, TÁCH THỬA ĐẤT

Điều 5. Đối với đất ở

1. Đối với đất ở đô thị sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích thửa đất được tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 40,0m2 trở lên;

- Chiều ngang (mặt tiền tiếp giáp với mặt đường) của thửa đất được tách tối thiểu phải là 3,5m;

- Chiều dọc của thửa đất được tách tối thiểu phải là 5,0m;

- Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 40,0m2.

2. Đối với đất ở nông thôn sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích thửa đất được tách thửa phải bảo đảm các điều kiện cụ thể sau:

a) Trường hợp thửa đất ở nông thôn tại khu trung tâm thương mại, buôn bán kinh doanh, khu dân cư tập trung và các xã của thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi mà có các tuyến đường thuận lợi thì thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 60,0m2 trở lên; trong đó:

- Chiều ngang (mặt tiền tiếp giáp với mặt đường) của thửa đất được tách tối thiểu phải là 4,0m;

- Chiều dọc của thửa đất được tách tối thiểu phải là 8,0m;

- Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 60,0m2.

b) Trường hợp thửa đất ở nông thôn tại các khu vực còn lại thì thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 80,0m2 trở lên;

- Chiều ngang (mặt tiền tiếp giáp với mặt đường) của thửa đất được tách tối thiểu phải là 4,0m;

- Chiều dọc của thửa đất được tách tối thiểu phải là 10,0m;

- Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 80,0m2.

c) Việc xác định khu trung tâm thương mại, buôn bán kinh doanh, khu dân cư tập trung và các tuyến đường thuận lợi (quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này) giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định và thông báo niêm yết công khai trên địa bàn cấp huyện để có căn cứ thực hiện; đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để theo dõi, giám sát việc thực hiện.

Điều 6. Đối với đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất nông nghiệp

1. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (trừ đất lúa) được tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 1.000m2 trở lên;

- Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 1.000m2.

2. Diện tích đất lúa được tách thửa tại phải bảo đảm các điều kiện cụ thể sau:

- Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 2.000m2 trở lên;

- Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 2.000m2.

Điều 7. Đối với đất sản xuất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư đô thị hoặc nằm trong cùng thửa đất với đất ở đô thị nhưng không được công nhận là đất ở

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai năm 2003. Việc tách thửa, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.

2. Diện tích đất tối thiểu của thửa đất chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này.

Điều 8. Đối với đất sản xuất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư nông thôn hoặc nằm trong cùng thửa với đất ở nông thôn nhưng không được công nhận là đất ở

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai năm 2003. Việc tách thửa, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.

2. Diện tích đất tối thiểu của thửa đất chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này.

Điều 9. Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp nằm trong khu quy hoạch dân cư chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai năm 2003. Việc tách thửa, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.

Trường hợp tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục theo Khoản 1, Điều này; sau đó người sử dụng đất nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Diện tích thửa đất tối thiểu được tách và diện tích còn lại của thửa đất bị tách khi chuyển mục đích sử dụng đất không nhỏ hơn diện tích đất ở theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Tách thửa đối với trường hợp thực hiện dự án đầu tư

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tự thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng thực hiện dự án đầu tư theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì diện tích thửa đất được tách theo chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và diện tích thửa đất bị tách thửa còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu thuộc từng trường hợp quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này thì người sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất theo quy định hiện hành.

2. Tổ chức sử dụng đất có yêu cầu tách thửa để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh thì diện tích tối thiểu của thửa đất được tách theo dự án chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 11. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa

1. Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu là hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm:

a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm k và Điểm l, Khoản 1, Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

b) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm k và Điểm l, Khoản 1, Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

2. Trình tự thủ tục thực hiện:

a) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là cơ quan tài nguyên và môi trường) có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

b) Đối với trường hợp thửa không phải trích đo địa chính thì ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.

Đối với trường hợp tách thửa hoặc trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp thửa và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;

c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp được ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp không được ủy quyền;

d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc;

đ) Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 đã thu hồi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

3. Đối với trường hợp không được tách thửa: ngay trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời và trả hồ sơ lại cho người sử dụng đất. Thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ. Công văn trả lời phải ghi rõ lý do không được tách thửa.

4. Đối với trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì căn cứ quyết định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa theo quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Khoản 2 Điều này.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

Chỉ đạo thường xuyên kiểm tra, phát hiện xử lý những trường hợp tự ý tách thửa đất không theo đúng Quy định này. Kiên quyết không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp tự ý tách thửa.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Hướng dẫn việc thực hiện nội dung tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2 Quy định này;

- Triển khai, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy định này.

3. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo Quy định này.

4. Các cơ quan báo, đài, công báo tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân và các cơ quan Nhà nước biết, thực hiện./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 48/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu48/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/11/2012
Ngày hiệu lực30/11/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/12/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 48/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 48/2012/QĐ-UBND Quy định diện tích đất tối thiểu quy trình thực hiện


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 48/2012/QĐ-UBND Quy định diện tích đất tối thiểu quy trình thực hiện
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu48/2012/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
              Người kýLê Tiến Phương
              Ngày ban hành20/11/2012
              Ngày hiệu lực30/11/2012
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBất động sản
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/12/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 48/2012/QĐ-UBND Quy định diện tích đất tối thiểu quy trình thực hiện

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 48/2012/QĐ-UBND Quy định diện tích đất tối thiểu quy trình thực hiện