Quyết định 48/QĐ-BNV

Quyết định 48/QĐ-BNV năm 2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Kế hoạch – Tài chính do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Quyết định 48/QĐ-BNV chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức đã được thay thế bởi Quyết định 816/QĐ-BNV năm 2013 chức năng tổ chức Vụ Kế hoạch Tài chính và được áp dụng kể từ ngày 10/07/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 48/QĐ-BNV chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức


BỘ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 48/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

Vụ Kế hoạch – Tài chính là đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác về: kế hoạch, tài chính – ngân sách, tài sản, đầu tư phát triển và thống kê của Bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Về quản lý các lĩnh vực kế hoạch, tài chính – ngân sách, tài sản, đầu tư phát triển và thống kê:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ: tổng hợp xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm của Bộ Nội vụ, ngành tổ chức nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

b) Trình Bộ trưởng ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện về quy hoạch, kế hoạch, tài chính, kế toán, thống kê, đầu tư phát triển phù hợp với điều kiện của Bộ để áp dụng thống nhất trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo các quy định của pháp luật;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi ngân sách nhà nước và sử dụng tài sản nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành;

d) Trình Bộ truởng ban hành kế hoạch, quy chế quản lý tài chính, ngân sách, tài sản, đầu tư phát triển và thống kê của Bộ theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện các quy định của nhà nước và của Bộ về công tác kế hoạch, quản lý tài chính – ngân sách, tài sản, đầu tư phát triển và thống kê;

e) Tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý đối với các đề án, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo nghiệp vụ chuyên môn về kế hoạch, tài chính – ngân sách, tài sản, đầu tư phát triển và thống kê thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.

2. Về quản lý vốn, kinh phí:

a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm; thẩm định và tổng hợp dự toán thu, chi hàng năm của Bộ; bảo vệ kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm với các cơ quan hữu quan của Nhà nước theo quy định;

b) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm, lập phương án phân bổ ngân sách cho các dự án, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc và trực thuộc Bộ gửi các Bộ, ngành có liên quan thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc và trực thuộc Bộ, các Chủ đầu tư để triển khai thực hiện trong năm kế hoạch;

c) Trình Bộ trưởng điều chỉnh dự toán ngân sách đã được phân bổ và giao dự toán bổ sung cho các dự án, các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ khi cần thiết;

d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nghiên cứu khoa học; chủ trì việc phân bổ kinh phí đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức, kinh phí nghiên cứu khoa học và các khoản kinh phí khác do Bộ quản lý;

đ) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ triển khai thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao. Tổ chức kiểm tra, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao theo quy định đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;

e) Tổ chức kiểm tra, xét duyệt quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm theo quy định; tổng hợp quyết toán ngân sách, các báo cáo tài chính của Bộ gửi các Bộ, ngành có liên quan; trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt báo cáo quyết toán các nguồn vốn ngân sách cấp cho các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;

g) Hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ và của Bộ;

h) Quản lý vốn vay, viện trợ của nước ngoài và các nguồn vốn, nguồn kinh phí khác cho các chương trình, dự án do Bộ Nội vụ quản lý. Kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả việc sử dụng các nguồn kinh phí nêu trên theo quy định của pháp luật;

i) Trình Bộ trưởng quyết định tạm ngừng hoặc đình chỉ cấp vốn và kinh phí đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ không chấp hành quy định về lập, triển khai dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; xuất toán và thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai chế độ, chính sách nhà nước quy định;

k) Thực hiện công khai ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

3. Về quản lý đầu tư:

a) Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý thống nhất công tác đầu tư phát triển của Bộ theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng đối với các Chủ đầu tư;

b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, ngắn hạn và hàng năm; tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển và các dự án đầu tư xây dựng của Bộ;

c) Trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch các nguồn vốn đầu tư phát triển theo danh mục dự án của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;

d) Tham mưu, trình Bộ trưởng quyết định chủ đầu tư, hình thức quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Bộ theo quy định;

đ) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm tra, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và quyết toán các dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng;

e) Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các Chủ đầu tư thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường; tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng theo quy định;

g) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Trực tiếp kiểm tra và yêu cầu các Chủ đầu tư báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng của Bộ. Tổng hợp báo cáo Bộ trưởng về tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định, đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư;

h) Trình Bộ trưởng quyết định đình chỉ thi công, yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan ngừng cấp vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng.

4. Về quản lý tài sản:

a) Tổ chức quản lý, sử dụng tài sản theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức; trình Bộ trưởng quyết định việc thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi phân cấp quản lý, sử dụng của Bộ theo quy định;

b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện đúng chế độ kế toán, đăng ký sử dụng, kiểm kê và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước theo quy định;

c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện thẩm định giá đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ được mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước không qua đấu thầu, đấu giá theo phân cấp quản lý và sử dụng của Bộ;

d) Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch mua mới, thay thế và sửa chữa lớn tài sản, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo chế độ quy định;

đ) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo quy định.

5.Về thống kê:

a) Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thống kê của Bộ; 

b) Trình Bộ trưởng ban hành chế độ báo cáo thống kê trong phạm vi Bộ;

c) Thực hiện chế độ báo cáo thống kê gửi các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật và phục vụ công tác quản lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ;

d) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác thống kê đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo thống kê gửi Bộ Nội vụ theo quy định;

đ) Phối hợp với Trung tâm Thông tin ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê.

6. Về các nhiệm vụ khác:

a) Tham gia ý kiến về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức công tác chuyên môn trong ngành kế toán để cấp có thẩm quyền quyết định về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng phụ trách công tác kế hoạch, tài chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;

b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác kế hoạch, tài chính, kế toán, đầu tư xây dựng và thống kê của Bộ;

c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các cơ quan hữu quan trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;

d) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;

đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;

e) Quản lý hồ sơ, tài liệu về kế hoạch, tài chính – ngân sách, tài sản, kế toán, đầu tư phát triển và thống kê của Bộ theo quy định;

g) Xây dựng kế hoạch phát triển bền vững đối với ngành nội vụ và tổ chức, thực hiện công tác phát triển bền vững của Bộ Nội vụ theo những nội dung, chương trình phát triển bền vững của Chính phủ;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Tổ chức

1. Tổ chức của Vụ gồm có:

a) Phòng Thống kê và tổng hợp;

b) Phòng Quản lý đầu tư và xây dựng;

c) Phòng Tài chính kế toán.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của các phòng do Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính quy định.

2. Lãnh đạo Vụ Kế hoạch – Tài chính gồm có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng. Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ và theo các quy định chung của Đảng và pháp luật hiện hành. Các phòng có Trưởng phòng và không quá 2 Phó trưởng phòng. Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ và theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Chế độ làm việc

1. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và có các quyền hạn cụ thể sau đây:

a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của Vụ, phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ, công chức trong Vụ;

b) Ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hướng dẫn, trả lời về chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ và các cơ quan hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết có liên quan để phục vụ cho nhiệm vụ được giao và đôn đốc việc thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ về: kế hoạch, quản lý ngân sách, tài chính, kế toán, tài sản, đầu tư phát triển và thống kê;

c) Quyết định các nội dung báo cáo, sơ kết, tổng kết, kiến nghị với Bộ trưởng các chủ trương, giải pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Vụ;

d) Tổ chức thực hiện các quy chế, quy định của Bộ; quản lý công chức và tài sản được giao theo phân cấp của Bộ.

2. Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng phụ trách một hoặc một số mặt công tác theo phân công của Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Vụ.

3. Trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ và quan hệ công tác của Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng do Vụ trưởng quy định. Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho Trưởng phòng, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về toàn bộ hoạt động của Phòng và việc thực hiện nhiệm vụ do Vụ trưởng giao. Trưởng phòng phân công công tác cho Phó trưởng phòng và chuyên viên; Phó trưởng phòng và chuyên viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ trước Trưởng phòng và Vụ trưởng.

4. Cán bộ, công chức của Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn được phân công và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ đó; có trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Vụ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ; thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và nội quy, quy chế làm việc của cơ quan Bộ và của Vụ.

5. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ Thủ trưởng. Trong trường hợp Lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc chuyên viên thì Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và chuyên viên có trách nhiệm thi hành ý kiến của Lãnh đạo Bộ và sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng.

Điều 5. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1309/QĐ-BNV ngày 04/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Kế hoạch – Tài chính.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
 - Như Điều 5;
 - Bộ trưởng, các đ/c Thứ trưởng;
 - Lưu VT, Vụ KH-TC (02), TCCB (02).

BỘ TRƯỞNG




Trần Văn Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 48/QĐ-BNV

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu48/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/01/2009
Ngày hiệu lực14/01/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 48/QĐ-BNV

Lược đồ Quyết định 48/QĐ-BNV chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 48/QĐ-BNV chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu48/QĐ-BNV
              Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
              Người kýTrần Văn Tuấn
              Ngày ban hành14/01/2009
              Ngày hiệu lực14/01/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 48/QĐ-BNV chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 48/QĐ-BNV chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức