Quyết định 483/QĐ-BKHCN

Quyết định 483/QĐ-BKHCN năm 2007 thành lập và ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Thanh tra Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 483/QĐ-BKHCN thành lập Quy chế tổ chức, hoạt động


BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 483/QĐ-BKHCN

Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA CỤC KIỂM SOÁT VÀ AN TOÀN BỨC XẠ, HẠT NHÂN

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Nghị định 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định 87/2006/NĐ-CP ngày 28/8/2006 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của các ông Cục trưởng Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Chánh Thanh tra Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Thanh tra Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân (sau đây gọi là Thanh tra Cục).

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Thanh tra Cục thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Cục ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Các ông Cục trưởng Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Các Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Như Điều 4;
- Lưu VT, Cục KSATBXHN, Vụ TCCB, TTr Bộ.

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Văn Phong

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA CỤC KIỂM SOÁT VÀ AN TOÀN BỨC XẠ, HẠT NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 483/QĐ-BKHCN ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng của Thanh tra Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân

Thanh tra Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân (Thanh tra Cục) là cơ quan của Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân (Cục), có trách nhiệm giúp Cục trưởng Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân (Cục trưởng) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp của Cục.

Thanh tra Cục chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ (Thanh tra Bộ).

Điều 2. Đối tượng thanh tra của Thanh tra Cục

1. Đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (gọi chung là tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi quản lý nhà nước về kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ (Bộ KH&CN) phân cấp cho Cục.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Cục

1. Hoạt động của Thanh tra Cục phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Khi tiến hành thanh tra, Cục trưởng, Chánh Thanh tra Cục, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra, của Nghị định số 87/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Khoa học và Công nghệ (Nghị định số 87/2006/NĐ-CP) của Quy chế này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA THANH TRA CỤC

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cục

1. Thanh tra việc thực hiện, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao (thanh tra hành chính) đối với các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục.

2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước được Bộ KH&CN phân cấp cho Cục.

3. Giúp Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Giúp Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.

5. Xử phạt hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật về lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân được phát hiện qua công tác thanh tra.

7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Cục.

8. Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Cục với Cục trưởng và Chánh Thanh tra Bộ.

9. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Cục thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra.

10. Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra trong lĩnh vực được phân cấp và xây dựng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân.

11. Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Cục, Thanh tra các sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan khác trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân.

12. Trao đổi thông tin về kế hoạch và kết quả thanh tra trong lĩnh vực kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân với Thanh tra các sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức thanh tra có liên quan khác.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ giao và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Tổ chức của Thanh tra Cục

1. Lãnh đạo Thanh tra Cục:

Lãnh đạo Thanh tra Cục có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra.

Chánh Thanh tra Cục là người đứng đầu của Thanh tra Cục, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Cục trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ về các hoạt động của Thanh tra Cục trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra Cục do Cục trưởng thống nhất với Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng Bộ KH&CN quyết định.

Phó Chánh Thanh tra Cục là người giúp Chánh Thanh tra chỉ đạo thực hiện một hoặc một số mặt công tác của Thanh tra Cục và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về những nhiệm vụ được phân công phụ trách. Trong các Phó Chánh Thanh tra có một Phó Chánh Thanh tra thường trực để giúp Chánh Thanh tra phụ trách Thanh tra Cục và thực hiện một số quyền hạn của Chánh Thanh tra khi Chánh Thanh tra vắng mặt. Phó Chánh Thanh tra Cục do Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Cục.

2. Thanh tra viên và Chuyên viên của Thanh tra Cục:

Thanh tra viên của Thanh tra Cục là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để làm công tác thanh tra tại Thanh tra Cục. Thanh tra viên phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về Thanh tra viên và quy định về Thanh tra viên khoa học và công nghệ tại Điều 16, Nghị định số 87/2006/NĐ-CP. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chuyên viên của Thanh tra Cục là những công chức được tuyển dụng vào làm công tác thanh tra tại Thanh tra Cục, nhưng chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về Thanh tra viên để được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra.

3. Biên chế của Thanh tra Cục thuộc biên chế hành chính của Cục và do Cục trưởng quyết định sau khi cân đối biên chế chung và đề nghị của Chánh Thanh tra Cục.

4. Thanh tra Cục có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cục

1. Tham mưu, đề xuất với Cục trưởng và Chánh thanh tra Bộ những nội dung lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra chuyên ngành an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước do Bộ KH&CN phân cấp cho Cục.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Cục trưởng phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh Thanh tra Bộ và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

3. Trình Cục trưởng quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục.

4. Trình Cục trưởng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên thanh tra thực hiện thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Việc phân cấp ra quyết định thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.

5. Kiến nghị Cục trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Cục khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc gây cản trở đến hoạt động thanh tra.

6. Kiến nghị với Cục trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Cục trưởng; phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của đơn vị đó.

7. Kiến nghị Cục trưởng giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra. Trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ.

8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc quyền quản lý của Cục.

9. Xử phạt hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

10. Tổ chức việc nghiên cứu, xây dựng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân tham mưu cho Chánh Thanh tra Bộ hướng dẫn nghiệp vụ cho Thanh tra Sở KH&CN (Thanh tra Sở) và các tổ chức thanh tra có liên quan khác.

11. Báo cáo Cục trưởng và Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

12. Lãnh đạo Thanh tra Cục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Cộng tác viên thanh tra của Thanh tra Cục

1. Cộng tác viên thanh tra của Thanh tra Cục là người không thuộc biên chế của Thanh tra Cục, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra, được Chánh Thanh tra Cục trưng tập và được Cục trưởng phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Cục.

2. Việc trưng tập, tiêu chuẩn, chế độ, trách nhiệm đối với Cộng tác viên thanh tra của Thanh tra Cục thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ KH&CN và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chương III

MỐI QUAN HỆ TRONG CÔNG TÁC THANH TRA AN TOÀN VÀ KIỂM SOÁT BỨC XẠ, HẠT NHÂN

Điều 8. Mối quan hệ giữa Thanh tra Cục với Thanh tra Bộ

1. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thanh tra Bộ về công tác thanh tra.

2. Báo cáo kịp thời với Chánh Thanh tra Bộ những vấn đề về công tác thanh tra của Cục khi không được Cục trưởng chấp nhận.

3. Báo cáo Thanh tra Bộ việc hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân cho Thanh tra Sở theo chỉ đạo của Cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ.

4. Chủ động tham mưu, đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ những nội dung thanh tra chuyên ngành an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân cần được lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao hiệu lực quản lý của Cục trưởng và hiệu lực của công tác thanh tra.

5. Báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết quả phòng chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Cục trưởng cho Thanh tra Bộ và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thanh tra Bộ để Thanh tra Bộ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và Tổng Thanh tra.

6. Nghiên cứu, xây dựng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân để tham mưu cho Chánh Thanh tra Bộ hướng dẫn Thanh tra Sở.

7. Cử Thanh tra viên thuộc Thanh tra Cục tham gia Đoàn Thanh tra khi có yêu cầu trưng tập của Thanh tra Bộ.

Điều 9. Mối quan hệ giữa Thanh tra Cục với Thanh tra Sở

1. Tham gia với Thanh tra Bộ hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm, từng thời kỳ về lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân cho Thanh tra Sở.

2. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân cho Thanh tra Sở theo chỉ đạo của Cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ.

3. Yêu cầu cử Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở tham gia đoàn thanh tra khi tiến hành thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân tại tỉnh, thành phố đó.

Điều 10. Trách nhiệm của Cục trưởng

Cục trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân; trình Bộ trưởng việc kiện toàn tổ chức bộ máy của Thanh tra Cục sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh Thanh tra Bộ; đảm bảo trang bị cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật cần thiết (phương tiện phục vụ nghiệp vụ thanh tra), trang phục và các điều kiện phục vụ hoạt động thanh tra; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Cục theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Cục trong công tác thanh tra an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục có trách nhiệm:

1. Tổ chức và thực hiện chế độ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác, chính sách, pháp luật, quy chế, nội quy của đơn vị; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền trong phạm vi được phân cấp quản lý.

2. Thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra của Thanh tra Cục, của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên đối với đơn vị mình.

3. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình tham gia Đoàn Thanh tra khi có yêu cầu trưng tập của Thanh tra Cục.

4. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do công chức, viên chức và người lao động bầu ra; xem xét giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

Điều 12. Trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài Cục trong công tác thanh tra an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Cục có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Công an, cơ quan Thanh tra chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan khác trong việc thực hiện quyền thanh tra và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân theo quy định.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA CỤC

Điều 13. Nội dung thanh tra hành chính

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục trưởng.

2. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 14. Nội dung thanh tra chuyên ngành an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân

Nội dung thanh tra chuyên ngành an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân là hoạt động thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật nhà nước, những quy định về chuyên môn – kỹ thuật trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân theo quy định tại tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định 87/2006/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm:

1. Hoạt động khai báo và việc thực hiện quy định ghi trong giấy đăng ký, giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ, giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ;

2. Thực hiện quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ của cơ sở bức xạ, trách nhiệm của người quản lý cơ sở bức xạ, người phụ trách an toàn bức xạ, nhân viên bức xạ;

3. Thanh tra các hoạt động khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước về kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân.

Điều 15. Hình thức thanh tra

1. Hoạt động thanh tra kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.

2. Việc thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, định kỳ đã được Cục trưởng phê duyệt.

3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ hoặc Cục trưởng giao.

Điều 16. Phương thức hoạt động thanh tra

1. Việc thanh tra được thực hiện theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên độc lập.

2. Đoàn thanh tra và Thanh tra viên hoạt động theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

3. Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của Cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Cục.

Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm hành chính về an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân, Thanh tra viên được quyền dùng thẻ Thanh tra viên để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm (quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính) và chuyển hồ sơ, báo cáo ngay vụ việc với cấp có thẩm quyền để xem xét, quyết định việc xử lý tiếp.

4. Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về quyết định và biện pháp xử lý của mình.

5. Khi xử lý vi phạm, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải thực hiện đầy đủ trình tự theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra và thẩm quyền ra quyết định thanh tra

1. Phê duyệt kế hoạch thanh tra:

Cục trưởng phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra năm sau do Chánh Thanh tra Cục trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm.

2. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra:

a) Cục trưởng ra quyết định thanh tra hành chính đối với các đơn vị trực thuộc Cục; quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất và những trường hợp do Chánh Thanh tra Bộ yêu cầu hoặc Chánh Thanh tra Cục đề nghị; khi xét thấy cần thiết, Cục trưởng trực tiếp ra quyết định thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã phê duyệt.

b) Chánh Thanh tra Cục ra quyết định thanh tra để thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra được Cục trưởng phê duyệt.

Điều 18. Sử dụng thiết bị, phương tiện kỹ thuật trong hoạt động thanh tra

1. Thanh tra Cục được sử dụng thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên ngành kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân và các thiết bị, phương tiện kỹ thuật cần thiết khác trong hoạt động thanh tra.

2. Thiết bị, phương tiện kỹ thuật sử dụng trong hoạt động thanh tra phải đảm bảo tính pháp lý và phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

3. Số liệu, kết quả đo đạc của thiết bị, phương tiện kỹ thuật quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này được công nhận để đánh giá việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân của đối tượng thanh tra.

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

1. Cục trưởng, Chánh Thanh tra Cục khi ra quyết định thanh tra phải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại các Điều 42, 43 và Điều 52 của Luật Thanh tra, khoản 3 Điều 26, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 35 và Điều 36 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra (sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2005/NĐ-CP) các quy định khác của Pháp lệnh Kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân, và Nghị định 87/2006/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra khoa học và công nghệ và pháp luật có liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, Trưởng Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 39 của Luật Thanh tra, các khoản 1 và 2 Điều 26, các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 và Điều 35 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP và Nghị định 87/2006/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.

Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, Trưởng Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại các Điều 49 của Luật Thanh tra, các khoản 1 và 2 Điều 26, các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 và Điều 35 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP, các quy định của Pháp lệnh Kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân, Nghị định 87/2006/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra khoa học và công nghệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, Thanh tra viên là thành viên Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 40 của Luật Thanh tra, khoản 1 Điều 26, Điều 27 và Điều 28 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP, các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.

Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên là thành viên Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 50 của Luật Thanh tra, khoản 1 Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 41/2005/NĐ- CP, các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.

4. Trong quá trình thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại các điểm a, c, d, và đ khoản 1 Điều 40 của Luật Thanh tra và khoản 1 Điều 26 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra

Đối tượng thanh tra có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 8, các Điều 53 và 54 của Luật Thanh tra và Điều 45 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP.

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

Việc cung cấp, sử dụng và quản lý thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Việc thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP.

Chương V

CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 22. Cơ sở vật chất kỹ thuật

1. Thanh tra Cục và Thanh tra viên được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu theo quy định của Bộ KH&CN;

2. Cục trưởng quy định cụ thể về phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra Cục.

Điều 23. Kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động của Thanh tra Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Việc lập, cấp phát, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí nghiệp vụ thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương VI

XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THI HÀNH

Điều 24. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra của Thanh tra Cục

1. Người nào cản trở, đưa hối lộ, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, tố cáo sai sự thật, vi phạm pháp luật về thanh tra; người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra hoặc vì động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm mà xử lý vi phạm, kết luận không đúng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình hoạt động thanh tra an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà Cục trưởng, Chánh Thanh tra Cục quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động đối với Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên hoặc thay Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên.

3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra của Cục được thực hiện theo quy định tại các Điều 28 Nghị định số 87/2006/NĐ-CP.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

Cục trưởng có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tổ chức, theo dõi quá trình thực hiện Quy chế này; nếu có những điều cần sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng Bộ KH&CN xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 483/QĐ-BKHCN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu483/QĐ-BKHCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/04/2007
Ngày hiệu lực02/04/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 483/QĐ-BKHCN

Lược đồ Quyết định 483/QĐ-BKHCN thành lập Quy chế tổ chức, hoạt động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 483/QĐ-BKHCN thành lập Quy chế tổ chức, hoạt động
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu483/QĐ-BKHCN
                Cơ quan ban hànhBộ Khoa học và Công nghệ
                Người kýHoàng Văn Phong
                Ngày ban hành02/04/2007
                Ngày hiệu lực02/04/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 483/QĐ-BKHCN thành lập Quy chế tổ chức, hoạt động

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 483/QĐ-BKHCN thành lập Quy chế tổ chức, hoạt động

                  • 02/04/2007

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 02/04/2007

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực