Quyết định 49/2006/QĐ-UBND

Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tỉnh Quảng Trị

Nội dung toàn văn Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban chỉ đạo phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em Quảng Trị


UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/2006/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 30 tháng 05 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến 2010;

- Căn cứ Quyết định số 1268/2005/QĐ-UBND ngày 28/6/2005 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo Phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tỉnh;

- Xét đề nghị của Trưởng Ban chỉ đạo Phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, các Thành viên Ban chỉ đạo Phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2
- Chủ tịch, các PCT;
- PVP Trần Văn Thân
- Lưu: VT, VX, NC.

TM.UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
   /2006/QĐ-UBND ngày     tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Trị).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tỉnh Quảng Trị (gọi tắt là Ban chỉ đạo 130/CP tỉnh Quảng Trị) được thành lập theo Quyết định số 1268/2005/QĐ-UBND ngày 28/06/2005 của UBND tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Ban chỉ đạo 130/CP tỉnh Quảng Trị thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1268/2005/QĐ-UBND cụ thể:

- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc kiểm tra các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã thực hiện chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.

- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể phát động mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh tham gia công tác phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.

- Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã, các tổ chức đoàn thể thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực có liên quan đến công tác phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.

Điều 3. Hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo 130/CP tỉnh Quảng Trị theo chế độ kiêm nhiệm. Mỗi thành viên chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em theo chức năng nhiệm vụ của ngành mình và sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã trong công tác phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Trưởng Ban chỉ đạo giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo điều hành việc triển khai thực hiện chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em; phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện các nội dung đề án của chương trình, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo.

Điều 5. Phó trưởng Ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của Ban chỉ đạo, thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo điều hành công việc do trưởng ban giao.

Điều 6. Trách nhiệm của các Thành viên Ban chỉ đạo:

- Đề xuất và tham gia các hoạt động của Ban chỉ đạo trong việc triển khai thực hiện chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.

- Trực tiếp tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em theo chức năng nhiệm vụ của Ngành, Thành viên Ban chỉ đạo và những công tác do Ban chỉ đạo phân công.

- Tham gia phối hợp chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã thực hiện chương trình kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo.

- Giúp Ban chỉ đạo theo dõi tổng hợp tình hình triển khai thực hiện chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em theo nhiệm vụ được phân công cho Ngành mình và chuẩn bị nội dung báo cáo trong các kỳ họp của Ban chỉ đạo theo sự phân công.

- Cử cán bộ đại diện tham gia bộ phận thường trực giúp việc Ban chỉ đạo.

Điều 7. Ban chỉ đạo có Văn phòng thường trực đặt tại Công an tỉnh do 1 cán bộ lãnh đạo cấp phòng trực tiếp phụ trách, một số cán bộ chuyên trách thuộc Công an tỉnh và một số cán bộ của Sở, Ban, Ngành liên quan hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Biên chế tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng thường trực do lãnh đạo Công an tỉnh quyết định.

Điều 8. Ban chỉ đạo họp định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 1 năm để nghe báo cáo và đánh giá thực hiện chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ trong toàn tỉnh và đề ra các hoạt động tiếp theo, các báo cáo tại cuộc họp được tổng hợp báo cáo về Ban chỉ đạo 130/CP của Chính phủ. Khi cần thiết, Ban chỉ đạo họp đột xuất theo triệu tập của Trưởng ban.

Điều 9. Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo 130/CP tỉnh được cử đi công tác học tập dài hạn (từ 03 tháng trở lên) hoặc có thay đổi về công tác phải có báo cáo bằng văn bản cho Trưởng Ban chỉ đạo để kịp thời điều chỉnh.

Điều 10. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Văn phòng thường trực lấy từ kinh phí Chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Ban chỉ đạo 130/CP tỉnh Quảng Trị thống nhất quản lý kinh phí do ngân sách cấp để phục vụ thực hiện chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em theo đúng mục đích và quy định của Nhà nước.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm giúp Trưởng ban chỉ đạo điều hành Văn phòng thường trực và đôn đốc, hướng dẫn các ngành, các địa phương thực hiện tốt Chương trình phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh, Trưởng Ban chỉ đạo có trách nhiệm đề nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tế và quy định của pháp luật ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 49/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu49/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/05/2006
Ngày hiệu lực30/05/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 49/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban chỉ đạo phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em Quảng Trị


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban chỉ đạo phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em Quảng Trị
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu49/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Trị
                Người kýLê Hữu Phúc
                Ngày ban hành30/05/2006
                Ngày hiệu lực30/05/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban chỉ đạo phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em Quảng Trị

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban chỉ đạo phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em Quảng Trị

                        • 30/05/2006

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 30/05/2006

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực