Quyết định 492/QĐ-UBND

Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 2008 - 2020 Sơn La


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 492/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 10 tháng 03 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2008 - 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;

Căn cứ Nghị quyết số 44/2007/NQ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Sơn La;

Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010;

Căn cứ Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010”;

Căn cứ Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015”;

Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/6/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTB-XH ngày 02/10/2006 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội về phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và định hướng đến 2020”;

Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 25/4/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực đến 2010;

Căn cứ Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 07/3/2006 của UBND tỉnh Sơn La, về phê duyệt chiến lược phát triển bền vững tỉnh Sơn La giai đoạn đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 10/12/2007 của HĐND tỉnh Sơn La phê chuẩn Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1094/TTr-GD&ĐT ngày 09/11/2007; đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 313/BC-KHĐT ngày 12/11/2007 về kết quả thẩm định Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020 với các nội dung chính như sau:

1. Quan điểm phát triển giáo dục và đào tạo

1.1. Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo làm nền tảng để cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững;

1.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học tập, đặc biệt là giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới, dân tộc ít người, từng bước đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển đáp ứng tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế;

1.3. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là vùng đặc biệt khó khăn, quan tâm đào tạo cán bộ các cấp, các ngành nhất là cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật là người dân tộc thiểu số;

1.4. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập để tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên suốt đời.

2. Mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo

2.1. Mục tiêu tổng quát

a) Mở rộng, hoàn thiện hệ thống quy mô trường lớp theo hướng đa dạng hoá, khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục đào tạo nhất là ngoài công lập, quan tâm phát triển giáo dục vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, nhằm huy động hầu hết trẻ em trong độ tuổi đến trường và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân;

b) Nâng cao chất lượng và trình độ giáo dục đào tạo theo hướng đổi mới phương pháp dạy và học; dạy chữ và tiếng dân tộc; tăng cường dạy ngoại ngữ, tin học; chú trọng nâng cao chất lượng cho vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, các trường chuyên biệt, trường nội trú;

c) Đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, triển khai và hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học;

d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó tăng tỷ lệ đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Quan tâm đào tạo cán bộ khoa học có trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi; cán bộ, công chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý là người dân tộc thiểu số; đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công trình thuỷ điện Sơn La. Chú trọng cập nhật tiến bộ khoa học công nghệ cho lực lượng lao động trực tiếp công nhân và nông dân; đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn;

đ) Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu; đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý giáo dục; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong giảng dạy và quản lý giáo dục;

e) Tăng cường đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho dạy và học theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Về giáo dục

* Giáo dục mầm non:

- Tăng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ từ 10,6% năm 2007 lên 18,1% năm 2010; 30% năm 2015 và 50% năm 2020;

- Tăng tỷ lệ trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo từ 66,7% năm 2007 lên 80% năm 2010; 87% năm 2015; 98,6% năm 2020;

- Riêng trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 từ 82,9% năm 2007 lên 95% năm 2010; 99,5% vào năm 2015, 2020.

* Giáo dục phổ thông:

- Giáo dục tiểu học: Huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ 97,5% năm 2007 lên 99% vào năm 2010, 2015 và đạt 99,5% vào năm 2020;

- Giáo dục trung học cơ sở: Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ 90,2% năm 2007 lên 88% năm 2010; 93% năm 2015; 99% năm 2020;

- Giáo dục trung học phổ thông: Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ 45,2% năm 2007 lên 58% năm 2010; 65% năm 2015; 80% năm 2020;

Trong đó: Huy động trẻ khuyết tật tham gia giáo dục hoà nhập cộng đồng tại các cấp phổ thông đạt 50% năm 2010; 65% năm 2015; 85% năm 2020.

b) Về đào tạo

* Về đào tạo cán bộ cho các cấp, các ngành của tỉnh:

- Đến 2020 toàn tỉnh có đủ cán bộ khoa học - kỹ thuật ở các ngành, các lĩnh vực, đảm bảo cơ cấu, trình độ; nhất là tăng cường đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số;

- Đến 2010 có 100% cán bộ chủ chốt huyện và tỉnh đạt trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên; cán bộ chủ chốt dưới 45 có trình độ cao cấp lý luận trở lên.

* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã, phường:

- Đến năm 2010 có 100% cán bộ xã phường có trình độ văn hoá trung học cơ sở trở lên; trong đó có 60% đạt trình độ trung học phổ thông; 5% đạt trình độ cao cấp lý luận;

- Đến 2015 có 100% cán bộ xã phường có trình độ trung học phổ thông. Trong đó: có 15% cán bộ chuyên trách đạt trình độ cao cấp lý luận, 15% có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên;

- Đến 2020, có 20% cán bộ chuyên trách đạt trình độ cao cấp lý luận và 30% có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên.

* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên:

Đến 2010, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn hoá theo yêu cầu của cấp học; có 100% cán bộ quản lý từ hiệu trưởng trường trung học phổ thông, phó trưởng phòng, phó trưởng khoa các trường chuyên nghiệp trở lên có trình độ cao cấp lý luận trở lên;

Đến 2020 có 100% giáo viên các cấp đạt trình độ lý luận theo yêu cầu của cấp học từ trung cấp trở lên.

* Về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:

- Tăng tỷ lệ số người có trình độ cao đẳng, đại học đạt tỷ lệ 1,5% dân số năm 2010; 2% năm 2015; 2,5 - 3% vào năm 2020;

- Nâng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề của trung ương và của tỉnh đạt 15 - 20% năm 2010; 20 - 25% năm 2015; 30 - 40% năm 2020;

- Nâng cao tay nghề cho người lao động, đảm bảo 70% số lao động nông nghiệp được chuyển giao kỹ thuật và nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 25% năm 2010, 40% năm 2015 và 50% năm 2020.

c) Duy trì và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và hoàn thành phổ cập giáo dục trung học vào năm 2020.

d) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học, ngành học

Đến 2020, đạt tỷ lệ 99% trẻ em phát triển; hiệu quả giáo dục các cấp phổ thông đạt 95% trở lên. Trường đạt chuẩn Quốc gia ở mầm non đạt 32,6%, tiểu học 40%; trung học cơ sở 30%; trung học phổ thông 27,2%.

đ) Nâng tỷ lệ phòng học kiên cố từ 32,2% năm 2007 lên 80,3% năm 2010; 83% năm 2015 và 87% năm 2020

e) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục

Phấn đấu đến 2020 đạt tỷ lệ học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập đối với trẻ dưới 3 tuổi đạt 50%; trẻ 3 - 5 tuổi học mẫu giáo ngoài công lập đạt 30%; tiểu học: 2%; trung học cơ sở: 4%; trung học phổ thông: 15 - 20%; cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề: 15 - 20%.

3. Định hướng, nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo

3.1. Quy mô, mạng lưới trường lớp

Nâng số tổng trường của toàn tỉnh từ 690 trường (mầm non, phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề) năm học 2006 - 2007 lên 758 trường vào năm học 2010 - 2011 và 781 trường vào năm 2015 - 2016 và 802 trường vào năm học 2020 - 2021.

a) Về giáo dục

* Giáo dục mầm non:

Thành lập trường mầm non công lập ở vùng đặc biệt khó khăn, hoàn thiện trường mầm non đăng ký phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia, trường mầm non trọng điểm, phát triển các lớp mầm non tại các cụm bản; từng bước phát triển loại hình trường lớp mầm non ngoài công lập ở những vùng thuận lợi, vùng kinh tế - xã hội phát triển;

Nâng số trường mầm non từ 180 trường năm học 2006 - 2007 lên 212 trường, trong đó có 100% xã có cơ sở giáo dục mầm non vào năm học 2010 - 2011; 225 trường vào năm học 2015 - 2016; 245 trường vào năm học 2020 - 2021;

Từ nay đến 2020: Phấn đấu xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia để nhằm hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học, đạt được các tiêu chuẩn về tỷ lệ tối thiểu số trường chuẩn quốc gia theo quy định. Cụ thể là:

Về giáo dục mầm non đạt: 35 trường vào năm 2015; 80 trường (32,6%) vào năm 2020.

* Giáo dục phổ thông:

- Giáo dục tiểu học: Nâng số trường tiểu học toàn tỉnh từ 232 trường năm học 2006 - 2007 lên 266 trường vào năm học 2010 - 2011 và ổn định vào các năm tiếp theo;

Số trường đạt chuẩn Quốc gia 60 trường vào năm 2015; 106 trường (40%) vào năm 2020 (đạt mục tiêu toàn tỉnh hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học đúng quy định);

- Giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông: Hoàn chỉnh mạng lưới trường trung học cơ sở, trung học phổ thông ở các xã vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh; tách các trường trung học phổ thông nhiều cấp thành các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông độc lập để xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia;

+ Giáo dục trung học cơ sở:

Nâng số trường trung học cơ sở trong toàn tỉnh từ 192 trường năm học 2006 - 2007 lên 231 trường vào năm học 2010 - 2011 và ổn định vào các năm tiếp theo;

Số trường đạt chuẩn quốc gia 40 trường vào năm 2015; 70 trường vào năm 2020.

+ Giáo dục trung học phổ thông:

Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng quy mô các trường trung học phổ thông hiện có. Nâng số trường trung học phổ thông trong toàn tỉnh từ 30 trường năm học 2006 - 2007 lên 32 trường vào năm học 2010 - 2011 và 35 trường vào năm học 2015 - 2016 và 41 trường vào năm học 2020 - 2021;

Số trường đạt chuẩn quốc gia 5 trường vào năm 2015; 14 trường vào năm 2020 (theo quy định hoàn thành chương trình phổ cập trung học mỗi huyện thị phải có ít nhất 1 trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia và gồm cả trường trung học phổ thông Chuyên và trường trung học phổ thông Nội trú tỉnh).

* Củng cố và đầu tư hoàn thiện các trường chuyên biệt:

Năm học 2008 - 2009 mở thêm môn chuyên tin học và tiếp tục nâng cấp trường trung học phổ thông Chuyên để đạt trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2;

Tăng quy mô trường phổ thông dân tộc Nội trú huyện lên 300 học sinh/ trường, trường phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh 500 học sinh. Tiếp tục hoàn thiện các trường phổ thông Dân tộc bán trú tại các trung tâm xã và cụm xã tạo điều kiện cho học sinh vùng sâu, vùng xa được học tập theo hướng nâng cao;

Năm học 2015 - 2016, thành lập trường giáo dục cho trẻ tàn tật, khuyết tật của tỉnh;

Đến 2017 - 2018, thành lập Trường Năng khiếu thể dục, thể thao của tỉnh.

- Quy hoạch trường, lớp tại các khu, điểm tái định cư dự án xây dựng Thuỷ điện Sơn La:

Thành lập các trường học tại các khu tái định cư tập trung, số lượng học sinh đảm bảo đối với mầm non từ 150 - 200 học sinh, tiểu học từ 200 - 300 học sinh; trung học cơ sở từ 400 học sinh trở lên;

Đối với những điểm tái định cư, số lượng học sinh chưa đủ để mở trường sẽ tăng số lớp trung học cơ sở tại các trường sở tại; mở các lớp mầm non, tiểu học tại bản; đảm bảo thu hút 100% số học sinh phải di chuyển được đến lớp học.

- Phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn:

+ Đối với giáo dục mầm non: Phấn đấu đến 2020 đạt 100% các xã có từ 1 đến 2 trường mầm non; 80% số bản có trường, lớp mầm non. Giai đoạn 2007 - 2010 thành lập thêm 16 trường; giai đoạn 2011 - 2015 thành lập thêm 12 trường; giai đoạn 2016 - 2020 thành lập trường mầm non tại các xã còn lại của tỉnh đạt mục tiêu 100% các xã có từ 1 trường mầm non trở lên và 80% bản có lớp mầm non;

+ Đối với trung học phổ thông: Giai đoạn 2007 - 2010 thành lập thêm 2 trường trung học phổ thông: Bình Thuận - Thuận Châu; Mường Bú - Mường La;

Giai đoạn 2016 - 2020, nâng cấp đào tạo trung học phổ thông tại 3 trường phổ thông Dân tộc Nội trú của huyện Mộc Châu, Mai Sơn, Phù Yên;

Giai đoạn 2016 - 2020 thành lập thêm 6 trường trung học phổ thông tại Vân Hồ - Mộc Châu, Làng Chếu - Bắc Yên; Ngọc Chiến - Mường La; Púng Bánh - Sốp Cộp; Mường Khoa - Bắc Yên; Vạn Yên - Phù Yên.

* Giáo dục thường xuyên:

Tiếp tục duy trì và mở rộng hoạt động của 14 Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh và huyện; củng cố, phát triển Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp của tỉnh; 100% xã, phường, thị trấn có Trung tâm học tập cộng đồng;

Năm 2008, thành lập Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học của tỉnh.

b) Về đào tạo

Xây dựng và củng cố hệ thống các truờng hiện có, phát triển theo hướng đa ngành, đa nghề, đa hệ nhằm thu hút ngày càng nhiều các đối tượng học sinh, người lao động theo học, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực;

- Đối với Trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La: Rà soát để giao kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng giáo viên phù hợp với nhu cầu phát triển, đồng thời mở rộng mã ngành đào tạo các chuyên ngành ngoài sư phạm tại trường;

- Nâng cấp các trường: trung cấp Nông Lâm, trung cấp Y tế, trường Văn hoá Nghệ thuật, trường Đào tạo nghề thành các trường Cao đẳng. Nâng quy mô đào tạo các trường chuyên nghiệp từ 2.000 - 2.500 học sinh/trường; trường Đào tạo nghề từ 4.000 - 6.000 học sinh/năm;

- Đến 2010, thành lập được các cơ sở đào tạo ngoài công lập; năm 2020, thành lập 11 Trung tâm dạy nghề tại các huyện, thị;

- Liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nước ngoài và các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; đồng thời chọn cử cán bộ các cấp, các ngành đi thực tập, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao tay nghề ở nước ngoài;

- Mỗi năm chọn cử từ 30 cán bộ trở lên thuộc các lĩnh vực, các chuyên ngành đi học sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ);

- Về ngành nghề, cơ cấu đào tạo:

Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực trong từng giai đọan nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu hội nhập WTO, xuất khẩu lao động, ngành nghề kinh tế mũi nhọn:

+ Đổi mới và mở rộng các ngành nghề, các lĩnh vực đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội, tăng cơ hội được đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn;

+ Các ngành nghề ưu tiên: một số ngành khoa học tự nhiên, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, các ngành giao thông, quy hoạch, đào tạo chuyên gia trình độ cao trong một số ngành thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội…

+ Mở rộng các hình thức đào tạo, dạy nghề, trong đó tập trung vào các ngành nghề như: y tế, chế biến nông - lâm nghiệp và thuỷ sản, tiêu dùng, xây dựng, cơ khí, khai khoáng, sửa chữa, dịch vụ, tin học, du lịch và các ngành nghề có nhu cầu phát triển theo nhu cầu thị trường. Tiếp tục phát triển các sản phẩm hàng hoá mang thương hiệu Sơn La và vùng kinh tế động lực như: Chè, Sữa, Cà phê…Cập nhật các kiến thức trồng, chăm sóc, bảo quản, chế biến cây cao su đảm bảo chất lượng và phát triển ra thị trường trong nước;

- Xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số từ xã đến huyện và tỉnh về chuyên môn, lý luận, kiến thức quản lý nhà nước, đáp ứng nhu cầu về cán bộ khoa học kỹ thuật của các ban, ngành và cấp ủy, chính quyền các cấp;

- Tăng chỉ tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn, dạy nghề cho các đối tượng di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La;

- Triển khai dạy tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, giáo viên, học sinh, sinh viên và cộng đồng dân cư nơi có nhu cầu:

+ Năm 2008, mở thêm bộ môn tiếng dân tộc tại trường Cao đẳng sư phạm của tỉnh để đào tạo cho giáo sinh sử dụng thành thạo tiếng dân tộc, vận dụng trong dạy học. Trước mắt là tiếng Thái và tiếng H.Mông; mở rộng dạy tiếng Dao, tiếng Mường những năm tiếp theo; đồng thời tổ chức biên soạn bộ chữ và chương trình học tiếng dân tộc đưa vào giảng dạy trong các nhà trường;

+ Tiếp tục duy trì các lớp dạy tiếng dân tộc Thái, H.Mông đã có; mở thêm các lớp dạy tiếng Dao, tiếng Mường tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh và huyện, đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ công chức, viên chức và nhân dân các dân tộc.

3.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo

a) Về giáo dục

* Giáo dục mầm non:

- Đảm bảo yêu cầu chăm sóc nuôi dạy trẻ một cách khoa học, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; tăng cường tiếng Việt trước khi vào lớp 1. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục theo khoa học cho các gia đình và xã hội;

- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của toàn tỉnh trong các cơ sở giáo dục mầm non còn dưới 12,8% vào năm học 2010 - 2011; dưới 10% năm học 2015 - 2016; dưới 6% vào năm học 2020 - 2021;

- Tỷ lệ trẻ phát triển đạt 80% vào năm học 2010 - 2011; 90% năm học 2015 - 2016; 100% năm học 2020 - 2021.

* Giáo dục phổ thông:

- Giáo dục tiểu học: Giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học; duy trì việc tổ chức cho 100% học sinh dân tộc được học chương trình tiếng Việt trước khi vào lớp 1 và được tăng cường tiếng Việt ở tiểu học. Khuyến khích việc học ngoại ngữ, tin học trong các trường tiểu học khi đã đủ điều kiện. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ ngày đạt 18% vào năm học 2010 - 2011; 50% năm học 2015 - 2016; 70% năm học 2020 - 2021.

- Giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông:

Nâng tỷ lệ học sinh học lực khá, giỏi hàng năm gắn với dạy thật, học thật, chống bệnh thành tích trong giáo dục. Tăng cường giáo dục, học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, học tập quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; giáo dục pháp luật, an toàn giao thông; giáo dục thể chất, quốc phòng; giáo dục lịch sử truyền thống Sơn La cho học sinh, sinh viên. Tăng cường dạy và sử dụng tiếng dân tộc trong dạy và học. Thực hiện tốt chương trình phân ban ở trung học phổ thông, đảm bảo tỷ lệ 100% học sinh được học ngoại ngữ, tin học; được hướng nghiệp và học nghề phổ thông;

Thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; trung học phổ thông vào các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề trong và ngoài tỉnh; phấn đấu đạt 15 - 20% năm học 2010 - 2011; 20 - 25% năm học 2015 - 2016; 35 - 40% năm học 2020 - 2021;

- Hiệu quả giáo dục tiểu học đạt 86% vào năm học 2010 - 2011; 92% năm học 2015 - 2016; 96% năm học 2020 - 2021;

- Hiệu quả giáo dục trung học cơ sở đạt 89% vào năm học 2010 - 2011; 92% năm học 2015 - 2016; 93 - 95% năm học 2020 - 2021;

- Hiệu quả giáo dục trung học phổ thông đạt 90% vào năm học 2010 - 2011; 93% năm học 2015 - 2016; 96% năm học 2020 - 2021.

b) Về đào tạo:

* Đào tạo cán bộ chủ chốt cơ sở, cán bộ dân tộc thiểu số:

- Đối với cán bộ cấp xã:

Đến năm 2010: Rà soát, tiếp tục đào tạo nguồn khoảng 288 người; trong đó văn hoá là 108 người, trung cấp chuyên môn 108 người, bồi dưỡng chuyên môn 25 người; lý luận chính trị sơ cấp 77 người, trung cấp 81 người;

+ Đào tạo đội ngũ cán bộ xã hiện có:

Về văn hoá 100% cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với vùng 2, vùng 3; 100% có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông đối với vùng 1 (Theo Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ "100% cán bộ chuyên trách giữ chức vụ qua bầu cử có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, trong đó 60% tốt nghiệp trung học phổ thông");

Về chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ chuyên trách giữ chức vụ qua bầu cử được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, trong đó; 50% có trình độ từ trung cấp trở lên;

Về lý luận chính trị: 100% cán bộ chuyên trách giữ chức vụ qua bầu cử được đào tạo, bồi dưỡng đạt trình độ từ sơ cấp trở lên, trong đó 60% có trình độ trung cấp trở lên;

Về quản lý hành chính, nhà nước: 100% cán bộ chủ chốt được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; trong đó 40% có trình độ trung cấp;

Đào tạo tin học: 100% cán bộ chuyên trách giữ chức vụ qua bầu cử được bồi dưỡng kiến thức tin học văn phòng;

+ Đào tạo cán bộ nguồn là người dân tộc thiểu số:

Đào tạo văn hoá gắn với đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh; tập trung đào tạo cán bộ là người dân tộc H.Mông, Dao, Kháng, La ha, Sinh mun, Khơ mú để chuẩn bị nhân sự giới thiệu tham gia cấp uỷ, Hội đồng nhân dân, các chức danh lãnh đạo cấp xã; trong đó đặc biệt quan tâm bố trí công tác cho học sinh tốt nghiệp các lớp dự nguồn của tỉnh và học sinh cử tuyển, học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp;

(Nguồn theo Đề án xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La, giai đoạn 2007-2010 và đến 2015 của Tỉnh uỷ Sơn La).

Hoàn thành Đề án đào tạo cán bộ chủ chốt cơ sở của tỉnh vào năm 2015.

* Đối với cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện:

- Phấn đấu đến 2010 có 50%; năm 2015 có 100% cán bộ, công chức được đào tạo ngoại ngữ và tin học theo các trình độ đáp ứng nhu cầu công tác và chuẩn hoá công chức;

- Đến 2015 có 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; cán bộ chủ chốt tỉnh và huyện dưới 45 tuổi đạt trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên và 80% có trình độ lý luận trung cấp trở lên;

- Tập trung cho việc tạo nguồn, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý; đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, bố trí sử dụng cán bộ một số dân tộc thiểu số hiện chưa có hoặc đã có nhưng số lượng còn ít như dân tộc H.Mông, Dao, Kháng, La ha, Sinh mun, Khơ mú, nâng tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số trong cơ cấu cán bộ của tỉnh; quan tâm đào tạo cán bộ dân tộc có trình độ đại học, cao đẳng;

Lựa chọn cán bộ dân tộc thiểu số đi học để đạt trình độ cao (thạc sỹ, tiến sỹ) ở một số ngành, lĩnh vực như nghiên cứu khoa học, nông, lâm, công nghiệp, giáo dục, y tế…

Phấn đấu từ 2015 - 2020 tập trung đào tạo, bồi dưỡng về văn hoá, chuyên môn, lý luận, quản lý nhà nước, tin học cho cán bộ nhằm đạt chuẩn theo tiêu chuẩn chức danh đảm nhiệm; điều chỉnh cơ bản cơ cấu dân tộc trong đội ngũ cán bộ của tỉnh; phấn đấu các dân tộc đều có cán bộ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và có nhiều chuyên gia trên các lĩnh vực là người dân tộc thiểu số.

* Đảm bảo các điều kiện để 100% Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; cùng với các trung tâm giáo dục thường xuyên mở rộng dạy nghề xã hội, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho người lao động;

Mở các lớp ngoại ngữ, tin học và ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực sản xuất, công tác và cho các đối tượng xã hội.

* Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh: Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học, cao đẳng ở các lĩnh vực đảm bảo cơ cấu các chuyên ngành; chú trọng đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật là người dân tộc thiểu số ở các vùng miền của tỉnh.

* Đối với giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp: Thực hiện đổi mới nội dung chương trình và phương pháp, gắn lý thuyết với thực hành, thực tiễn; nâng cao tay nghề cho học sinh; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học và tin học vào nhà trường.

3.3. Công tác phổ cập giáo dục

a) Củng cố, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, mở rộng xoá mù chữ cho các đối tượng xã hội;

Năm 2007 toàn tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

Năm 2010 có 10 - 12 xã phường (5%) chủ yếu ở thị trấn, thị xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học;

b) Năm 2015 hầu hết số người trong độ tuổi lao động ở nông thôn có trình độ văn hoá từ tiểu học trở lên. Tiếp tục triển khai công nhận phổ cập giáo dục trung học cho 72 xã, thị trấn (35,5%) chủ yếu các xã thuộc vùng 1 và thị xã Sơn La.

c) Năm 2020 toàn tỉnh được công nhận hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học.

3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục

Quy hoạch đào tạo đảm bảo đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu giáo viên theo định mức quy định ở mầm non và các cấp học phổ thông. Đảm bảo số lượng giảng viên các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp theo quy định đạt tỷ lệ 10 - 20 sinh viên/giảng viên.

a) Về đào tạo đội ngũ nhà giáo các cấp

- Đến năm học 2010 - 2011, cần có 19.051 giáo viên mầm non, phổ thông và 500 giảng viên cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề (tăng thêm 3.804 giáo viên; so với năm 2006);

- Năm học 2015 - 2016, cần có 20.069 giáo viên mầm non, phổ thông và 600 giảng viên cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; cần đào tạo 918 giáo viên; chủ yếu là giáo viên trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp;

- Năm học 2020 - 2021, cần có 20.646 giáo viên mầm non, phổ thông và 700 giảng viên cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; cần đào tạo 877 giáo viên; chủ yếu là giáo viên mầm non, trung học phổ thông và giảng viên trường cao đẳng, dạy nghề.

b) Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo

* Đến năm học 2010 - 2011 có 100% giáo viên được chuẩn hoá theo yêu cầu của cấp học, ngành học. Trong đó: giáo viên có trình độ sau đại học ở trung học phổ thông đạt 5%; trung cấp chuyên nghiệp 15% và 50% đối với trường cao đẳng.

* Năm học 2015 - 2016: Nâng tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) ở trung học phổ thông đạt 10%; trung cấp chuyên nghiệp 25%; cao đẳng 60%. Đạt tỷ lệ 100%, giáo viên môn giáo dục công dân có trình độ trung cấp lý luận trở lên và được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về giáo dục. 50% số giáo viên các cấp học đựơc bồi dưỡng lý luận và kiến thức quản lý nhà nước về giáo dục.

* Năm học 2020 - 2021: Nâng tỷ lệ giáo viên có trình độ cao đẳng ở mầm non, tiểu học; trình độ đại học ở trung học cơ sở; trình độ sau đại học ở trung học phổ thông đạt 15%; trung cấp chuyên nghiệp 35% và 70% đối với trường cao đẳng;

Đạt tỷ lệ 100% cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên phải được bồi dưỡng lý luận chính trị theo yêu cầu của cấp học từ trình độ trung cấp trở lên; trong đó cán bộ quản lý giáo dục từ hiệu trưởng trường trung học phổ thông và phó phòng, phó khoa trở lên có trình độ cao cấp lý luận.

c) Công tác phát triển Đảng

- Đến năm học 2010 - 2011, tất cả 100% trường học trong tỉnh có chi bộ hoặc tổ Đảng;

- Tỷ lệ cán bộ, giáo viên là đảng viên đạt 30% năm học 2010 - 2011; 40% năm học 2015 - 2016; 50% vào năm học 2020 - 2021;

- 100% cán bộ, giáo viên, giảng viên có phẩm chất đạo đức trong sạch, không vi phạm pháp luật; không vi phạm về ma tuý và các tệ nạn xã hội.

3.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục và ngân sách

a) Quy hoạch cấp đất, đảm bảo tất cả các trường, lớp đều có đủ diện tích nhà học, sân chơi, bãi tập theo quy định trường chuẩn quốc gia:

UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện thị xã, ngành giáo dục và đào tạo xây dựng quy hoạch chi tiết các trường học; hàng năm rà soát quy hoạch và phân kỳ đầu tư theo các hạng mục xây dựng để từng bước hoàn thiện khuôn viên trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch nhu cầu sử dụng và cấp quyền sử dụng đất cho các đơn vị trường học. Ưu tiên quỹ đất cho các trường thành lập mới, các trường được đầu tư nâng cấp và mở rộng quy mô;

Đến năm học 2010 - 2011, phấn đấu diện tích đất bình quân 14 m2/học sinh (mức quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ 6 - 10 m2/học sinh + 30% cho 1 trường học). Diện tích đất cho các trường học trong toàn tỉnh cần 927 ha; tăng 176 ha so với năm học 2000 - 2001. Phấn đấu diện tích đất bình quân 18 m2/học sinh vào năm học 2015 - 2016 và phấn đấu diện tích đất bình quân 20 m2/học sinh vào năm học 2020 - 2021.

b) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất

* Về thực hiện kiên cố hoá trường lớp:

Đến năm học 2010 - 2011 xoá phòng tạm, nâng phòng học kiên cố lên 80,3%, phòng học bán kiên cố 20% (xây mới 6.504 phòng học, xây dựng phòng học bộ môn cho 380 trường; xây dựng 358 công trình phụ trợ trường học: sân trường, cổng trường, công trình vệ sinh, bể nước...);

Năm học 2015 - 2016, nâng phòng học kiên cố lên 83 %, phòng học bán kiên cố 17% (xây mới 300 phòng học chức năng và phòng học bộ môn, 200 trường được xây dựng các công trình phụ trợ như: tường rào, cổng trường, các công trình nước sạch, vệ sinh…);

Năm học 2020 - 2021, số phòng học kiên cố hoá đạt 87%; phòng học bán kiên cố 13%. Hoàn thiện các công trình phụ trợ cho các trường học như: sân trường, tường rào, cổng trường, bể nước, nhà vệ sinh…; đáp ứng nhu cầu nhà ở bán trú cho học sinh, nhà công vụ cho giáo viên công tác tại các xã vùng 2, vùng 3 của tỉnh. Xây dựng hoàn thiện về phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, xưởng trường, phòng làm việc của các phòng ban, ký túc xá… các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp dạy nghề của tỉnh.

* Về trang thiết bị trường học:

Đến năm học 2010 - 2011: Đạt tỷ lệ 70% các trường phổ thông có thư viện, 20% số trường thư viện đạt chuẩn; 70% các trường có phòng thí nghiệm, 60% số trường trung học cơ sở có phòng máy vi tính;

Đến năm học 2015 - 2016: Đạt tỷ lệ 80% các trường phổ thông có thư viện, 30% số trường thư viện đạt chuẩn; 100% các trường có phòng thí nghiệm, 80% số trường trung học cơ sở có phòng máy vi tính. Trang bị phòng máy vi tính cho 50% trường mầm non, tiểu học;

Đến năm học 2020 - 2021: Hoàn thiện về trang thiết bị, đảm bảo đủ phòng máy vi tính; phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, phòng thư viện cho các trường học; 40 - 50% số trường có thư viện đạt chuẩn.

c) Về ngân sách

Đảm bảo ngân sách chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; nâng tỷ lệ ngân sách hàng năm từ 1 - 2%.

3.6. Xã hội hoá giáo dục

a) Giai đoạn 2008 - 2010

Từng bước cụ thể hoá và xây dựng kế hoạch thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục - thể thao; trước mắt đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức nhằm huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục phát triển lành mạnh; tạo điều kiện cho mọi người, mọi tổ chức được đóng góp cho giáo dục. Thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2007 -2010, 2015, 2020;

Tăng cường công tác quản lý; mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục ngoài công lập;

Ưu tiên đầu tư ngân sách để phát triển giáo dục mầm non ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng cao, biên giới. Xây dựng kế hoạch thực hiện theo Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non. Duy trì, mở rộng quy mô các cơ sở giáo dục và dạy nghề ngoài công lập hiện có;

Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục mầm non; phổ thông dân lập, tư thục ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển (thị trấn, thị xã); không thành lập mới các cơ sở giáo dục công lập tại các vùng này. Khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo nghề phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu phát triển kinh tế ở các địa bàn của tỉnh. 100% xã , phường có trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng quy mô và các hoạt động của Hội Khuyến học; tăng tỷ lệ gia đình, dòng họ hiếu học hàng năm;

Phát triển mô hình học 2 buổi/ngày ở tiểu học; tăng cường các dịch vụ công ích ở các trường trung học cơ sở chất lượng cao ở các huyện thị; thành lập các cơ sở đào tạo nghề.

b) Giai đoạn 2011 - 2020

Chuyển một số trường công lập thành trường ngoài công lập khi đã đủ các điều kiện thích hợp; đồng thời nâng cao chất lượng toàn diện các trường ngoài công lập;

Hoàn thiện hệ thống mạng lưới trường lớp: mỗi huyện, thị xã có đủ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông ngoài công lập; từng bước chuyển các cơ sở đào tạo và dạy nghề công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; tăng cường các cơ sở đào tạo, dạy nghề ngoài công lập tại các địa phương;

Mở rộng các mối quan hệ của nhà trường với các ngành, các địa phương, các tổ chức kinh tế - xã hội. Hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, giám sát các hoạt động giáo dục và nâng cao các hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp. Tăng cường liên kết, mở rộng hợp tác với các cơ sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp về đất đai, thuế, tín dụng… tạo điều kiện cho việc thành lập và phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập;

Mở rộng quỹ khuyến học các cấp, khuyến khích các tập thể, cá nhân đầu tư cho giáo dục;

Năm 2020, phát triển ở mỗi huyện, thị xã, mỗi cấp học đều có từ 1 - 2 trường (mầm non; tiểu học; trung học cơ sở; trung học phổ thông) ngoài công lập. Toàn tỉnh có 2 cơ sở đào tạo ngoài công lập;

Tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi ngoài công lập 50%; trẻ 3 - 5 tuổi học mẫu giáo ngoài công lập 30%; tiểu học: 2%; trung học cơ sở: 4%; trung học phổ thông: 15 - 20%; cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề: 15 - 20%.

4. Phân kỳ và nhu cầu vốn đầu tư; các chương trình ưu tiên đầu tư

4.1. Phân kỳ và dự báo nhu cầu vốn đầu tư:

Trong thời gian tới cần có các biện pháp huy động từ nhiều nguồn vốn tập trung để phục vụ cho nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.

a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo Sơn La đến năm 2020, dự kiến khoảng 13.955,197 triệu đồng, gồm:

- Chi thường xuyên cho giáo dục 10.555,681 triệu đồng :

Giai đoạn 2007 - 2010: 3.154,681 triệu đồng;

Giai đoạn 2011 - 2015: 3.500,500 triệu đồng;

Giai đoạn 2016 - 2020: 3.900,500 triệu đồng;

- Chi cho đào tạo giáo viên 184,300 triệu đồng:

Giai đoạn 2007 - 2010: 54,300 triệu đồng; trung bình 9,500 triệu/năm;

Giai đoạn 2011 - 2015: 60,000 triệu đồng; trung bình 12,000 triệu/năm;

Giai đoạn 2016 - 2020: 70,000 triệu đồng; trung bình 14,000 triệu/năm;

- Chi xây dựng cơ bản 1.975,800 triệu đồng:

Giai đoạn 2007 - 2010: 1.131,305 triệu đồng;

Giai đoạn 2011 - 2015: 344,500 triệu đồng;

Giai đoạn 2016 - 2020: 241,900 triệu đồng;

- Chương trình mục tiêu cho giáo dục: 1.239,416 triệu đồng.

b) Nguồn vốn huy động gồm:

- Vốn nhà nước: 80 - 85%;

- Vốn huy động từ sự đóng góp của nhân dân và sự ủng hộ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước: 5 - 10%;

- Vốn đầu tư nước ngoài qua các Đề án, Dự án, các chương trình hợp tác hỗ trợ thông qua Nhà nước và Bộ Giáo dục - Đào tạo: 10 - 15%.

4.2. Các chương trình ưu tiên đầu tư:

a) Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;

b) Chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học;

c) Chương trình hiện đại hoá cơ sở vật chất trường học;

d) Chương trình đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

e) Chương trình phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo và trường sư phạm;

g) Chương trình phát triển xã hội hoá giáo dục;

h) Các công trình ưu tiên đầu tư xây dựng cơ bản.

4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội:

Thực hiện quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008 - 2020 đã và đang mở ra cơ hội mới, đó là:

a) Tạo ra bước phát triển mới cả về quy mô và chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; tạo ra động lực mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội;

b) Khắc phục những bất cập, yếu kém, đồng thời tạo ra bước phát triển mới về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế có sức cạnh tranh trong nước và quốc tế;

c) Giáo dục Sơn La góp phần xây dựng con người có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; lao động sáng tạo, có tinh thần khắc phục khó khăn, vươn lên chiến thắng đói nghèo lạc hậu, tích cực tham gia giải quyết các vấn đề xã hội;

d) Giáo dục Sơn La góp phần xây dựng con người có trình độ văn hoá cao, trình độ chuyên môn giỏi, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; tích cực tiếp cận với nền kinh tế tri thức và tham gia hội nhập thế giới;

e) Giáo dục Sơn La góp phần xây dựng xã hội học tập và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XII và Chiến lược phát triển bền vững của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến 2020 là: Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ công bằng xã hội, giảm bớt chênh lệch về mức sống, trình độ dân trí giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng trong tỉnh…Kết hợp chặt chẽ các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội với công tác bảo vệ môi trường…

5. Lộ trình thực hiện quy hoạch

5.1. Giai đoạn từ 2008 - 2010

Trọng tâm của giai đoạn này là hoàn thiện hệ thống trường lớp; tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất lượng; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thực hiện thắng lợi đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; tiếp tục hoàn thiện cơ cấu và các điều kiện năng lực đào tạo nghề; đẩy mạnh thực hiện và phát triển xã hội hoá giáo dục;

Tập trung triển khai xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án về:

- Kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo 5 năm 2006 - 2010;

- Kế hoạch tổng thể về kiên cố hoá trường lớp đến 2010;

- Kế hoạch phổ cập giáo dục trung học;

- Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

- Đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ dân tộc thiểu số;

- Phát triển giáo dục mầm non đến 2015;

- Phát triển xã hội hoá giáo dục đến 2010, 2015, 2020;

5.2. Giai đoạn từ 2011 đến 2020

Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; hoàn thiện hệ thống trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất trang thiết bị theo hướng đồng bộ, hiện đại hoá; phát triển trường đạt chuẩn Quốc gia; quy hoạch và phát triển giáo dục cho mọi người;

Hoàn thành và đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học; hoàn thiện và đảm bảo chất lượng đội ngũ nhà giáo cán bộ quản lý giáo dục; hoàn thiện quy hoạch cấp đất cho các trường học;

Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục, trong đó: hoàn thiện hệ thống trường lớp ngoài công lập ở mầm non, phổ thông và dạy nghề tại các địa phương; ban hành cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá.

6. Một số nhóm giải pháp cơ bản

6.1. Về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Đây là giải pháp cấp bách và lâu dài đối với tỉnh để đáp ứng được các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.

a) Ngành giáo dục cùng với các ngành các cấp trong tỉnh tích cực tuyên truyền và thực hiện các biện pháp đảm bảo gia tăng dân số hợp lý, khoa học; tập trung các điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân về vật chất và tinh thần nhất là nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh cùng với nhiệm vụ tập trung đào tạo nâng cao tay nghề; giải quyết việc làm, sử dụng tối đa nguồn nhân lực cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của tỉnh;

Quy hoạch việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nhà giáo, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng đúng cơ cấu chuyên ngành; tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn;

b) Rà soát nguồn nhân lực hiện có, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo gắn với bố trí sử dụng hợp lý nguồn nhân lực cho các ngành nghề và các địa phương đến 2020. Ưu tiên chọn cử cán bộ, giáo viên có năng lực, có phẩm chất đi đào tạo đạt trình độ sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) và các chuyên gia trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, ưu tiên cán bộ công tác tại các xã đặc biệt khó khăn;

c) Đầu tư xây dựng cho các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp theo hướng hiện đại để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở nhiều lĩnh vực. Đẩy mạnh dạy nghề, chuyển giao công nghệ vào sản xuất cho lực lượng lao động nông thôn và thanh niên dân tộc ít người. Xây dựng mới và nâng cấp các trung tâm đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

d) Hợp tác liên kết với trung tâm đào tạo, dạy nghề Trung ương và một số tỉnh bạn để mở rộng các ngành nghề đào tạo cho lực lượng lao động. Trước mắt là phối hợp và liên kết với Trường Đại học Tây Bắc xây dựng kế hoạch đào tạo để đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn cho cán bộ các ngành nghề và giáo viên cho tỉnh. Chú trọng đào tạo trình độ đại học đối với con em dân tộc thiểu số ít người, nữ cán bộ dân tộc. Khuyến khích các tổ chức các các nhân mở các lớp đào tạo nghề cho người lao động;

e) Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển trường chuyên nghiệp đào tạo nghề; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao; ưu tiên phát triển tài năng trong giáo dục; có cơ chế chính sách ưu đãi đào tạo nghề cho cán bộ dân tộc thiểu số, thanh niên nông thôn, các đối tượng phải di chuyển dân cư phục vụ cho Thuỷ điện Sơn La; cơ chế chính sách thu hút cán bộ kinh tế, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân có tay nghề cao về tỉnh công tác;

g) Về tăng cường đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số:

- Rà soát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ các dân tộc các cấp hiện có theo, từng ngành, từng huyện, từng xã để quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc ở các cấp, các ngành các địa phương; gắn đào tạo với sử dụng, đảm bảo đúng số lượng, cơ cấu, ngành nghề, trình độ, chức danh đáp ứng nhu cầu công tác;

- Xây dựng kế hoạch hàng năm huy động học sinh đến trường lớp học;

- Tăng quy mô, tăng chỉ tiêu vào các trường phổ thông dân tộc Nội trú tỉnh và huyện nhằm tuyển chọn đủ số học sinh thuộc các dân tộc thiểu số được học tập hết cấp trung học phổ thông;

- Hoàn thiện các điều kiện cho các trường đặc biệt là nhà bán trú và thực hiện chế độ chính sách cho học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh thuộc diện học tại trường phổ thông dân tộc Nội trú học tại các trường phổ thông công lập của tỉnh để thu hút học sinh dân tộc thiểu số tham gia học hết các cấp phổ thông;

- Tăng cường chỉ tiêu cử tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp của tỉnh và Trung ương theo các ngành nghề quy hoạch và sử dụng số học sinh cử tuyển tốt nghiệp ra trường theo địa chỉ. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo phù hợp với đối tượng;

- Thực hiện tốt chính sách cho học sinh, sinh viên vay vốn để học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.

6.2. Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền; phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể và tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục và đào tạo trong tình hình mới

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền các địa phương đối với giáo dục và đào tạo. Xây dựng và củng cố tổ chức Đảng, các đoàn thể trong nhà trường ngày càng vững mạnh. Phát huy hiệu lực, hiệu quả của Hội đồng giáo dục các cấp, Hội Khuyến học và phát huy vai trò của các ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo;

Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hành động trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân về vai trò "quốc sách hàng đầu" của giáo dục và đào tạo trong quá trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về phát triển giáo dục và đào tạo; chú trọng tuyên truyền về xã hội hoá giáo dục để các cấp, các ngành và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ; thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá giáo dục.

6.3. Công tác quản lý giáo dục

Tiếp tục đổi mới cơ chế và phương thức quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục. Bộ máy quản lý giáo dục phải được chuẩn hoá, tiếp tục nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục trong giai đoạn mới;

Tổ chức rút kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề để làm rõ chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở có trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, các sở chuyên ngành và chính quyền địa phương;

Tiếp tục rà soát, đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên theo tinh thần Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, thực hiện các quyết định của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục - Đào tạo và các chính sách của nhà nước hiện hành. Bổ sung biên chế theo yêu cầu chất lượng và định biên của Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT- NV ngày 23/8/2006 của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện tốt chế độ chính sách với cán bộ, giáo viên; tiếp tục luân chuyển, sắp xếp, bố trí cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng việc nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn;

Thực hiện tốt các quy định về chuyên môn nghiệp vụ; tăng cường công tác thanh tra giáo dục, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Tiếp tục chấn chỉnh nề nếp, kỷ cương, theo nội dung cuộc vận động “Dân chủ - kỷ cương - tình thương - trách nhiệm”; tổ chức thực hiện cuộc vận động "Hai không": nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và chống ngồi nhầm lớp, một cách thiết thực hiệu quả. Tiếp tục cải tiến công tác thi cử, đánh giá nhằm đảm bảo tính khách quan, hiệu quả nghiêm túc, thiết thực;

Tiếp tục thực hiện thi đua “Hai tốt”; đẩy mạnh các hoạt động thi đua - khen thưởng, cụ thể hoá các tiêu chuẩn thi đua phù hợp với từng địa phương; động viên tạo điều kiện cho giáo dục các xã đặc biệt khó khăn vươn lên đạt các chỉ tiêu trong các hoạt động giáo dục. Tôn vinh các tập thể, cá nhân trong và ngoài ngành có nhiều đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong các hoạt động giáo dục và đào tạo; tích cực ngăn ngừa, đẩy lùi ma tuý và các tệ nạn xã hội thâm nhập vào trường học và các cơ quan quản lý giáo dục. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh không có ma tuý, không có tai nạn giao thông...

Tăng cường bồi dưỡng năng lực cho cán bộ làm công tác kế hoạch trong ngành; tăng cường công tác dự báo về quy mô, cơ cấu, giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu và mục tiêu phát triển. Tiếp tục xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án để triển khai thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo theo từng giai đoạn đến 2020 cho từng cấp học, ngành học và từng địa phương.

6.4. Về cơ sở vật chất và vốn đầu tư, huy động vốn

a) Về vốn đầu tư, huy động vốn:

Nguồn ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp:

- Hàng năm tăng ngân sách cho giáo dục và đào tạo đảm bảo đủ chi cho các hoạt động giáo dục và đào tạo gắn với đổi mới cơ chế quản lý tài chính, ưu tiên ngân sách cho công tác phổ cập giáo dục; thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; giáo dục đại học; đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật trình độ cao; các đối tượng chính sách; giáo dục vùng đặc biệt khó khăn;

- Huy động tối đa, lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, từ sự đóng góp, tài trợ của mọi cá nhân, tổ chức để hoàn thiện cơ sở vật chất tại các địa phương; tăng cường cho Quỹ khuyến học. Có các hình thức tuyên truyền, phổ biến; phối hợp để huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho giáo dục - đào tạo.

b) Tăng cường đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất trường học; nhà ở cho học sinh nội trú dân nuôi; nhà ở công vụ cho giáo viên. Đầu tư trang thiết bị dạy và học theo hướng hiện đại; đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học. Ưu tiên nguồn vốn của nhà nước đầu tư, vốn từ các dự án, chương trình mục tiêu giáo dục cho vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;

c) Công tác quy hoạch và cấp đất cho các đơn vị giáo dục:

Quy hoạch, giao đất cho các trường học đảm bảo diện tích cho xây dựng phòng học, phòng bộ môn, nhà ở giáo viên, nhà bán trú cho học sinh, sân chơi, bãi tập, vườn trường, xưởng trường, các công trình nước sạch, nhà vệ sinh, tường rào… theo quy định của trường đạt chuẩn quốc gia ở từng cấp học, phù hợp với từng giai đoạn phát triển;

Đảm bảo diện tích đất và hoàn thiện cơ sở vật chất cho các điểm trường tại các bản và trung tâm cụm bản và trường lớp mới mở cho học sinh khu tái định cư phục vụ Thuỷ điện Sơn La;

Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục, các nhà trường trong việc sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả.

6.5. Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ

Đẩy mạnh phong trào học tập tiếp thu, ứng dụng và làm chủ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ và các hoạt động giáo dục và đào tạo trong giảng dạy nghiên cứu khoa học, trong quản lý giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục;

Coi trọng nghiên cứu, áp dụng các công trình khoa học phục vụ cho giáo dục nhất là phần nội dung giảng dạy về lịch sử, địa lý tỉnh Sơn La. Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc cho cán bộ, giáo viên và các đối tượng xã hội. Trong đó, tăng cường dạy môn tin học và ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục và đào tạo nhằm phổ cập kiến thức tin học, tạo cơ sở cho đào tạo nguồn nhân lực, hướng tới nền kinh tế trí thức và tham gia hội nhập quốc tế;

Áp dụng các tiến bộ công nghệ mới vào sản xuất để có năng suất lao động cao, nhất là phổ biến và áp dụng các tiến bộ khoa học vào các lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt, chế biến và bảo vệ thực phẩm, cải tạo đàn gia súc gia cầm, bảo vệ môi trường sinh thái...

6.6. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo

- Liên kết với các trường đại học, các học viện, các tỉnh bạn, các nước bạn (đặc biệt là nước bạn Lào) và các tổ chức Quốc tế để đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn lực. Thực hiện và hoàn thành tốt chương trình liên kết đào tạo với các tỉnh phía bắc Lào;

- Thực hiện tốt các các dự án quốc tế về tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học theo chương trình giáo dục xuyên quốc gia và tăng cường các hoạt động giáo dục về Hội nhập WTO theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân ngoài nước có uy tín, có kinh nghiệm và tiềm lực đầu tư vào các cơ sở đào tạo của tỉnh để nâng cao trình độ, tay nghề theo quy định của pháp luật. Tạo điều kiện, khuyến khích học sinh có điều kiện đi học các trường đạt tiêu chuẩn Quốc tế trong và ngoài nước.

6.7. Đẩy mạnh phát triển xã hội hoá giáo dục và đào tạo

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và cung cấp thông tin về xã hội hoá giáo dục và đào tạo để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội;

Tuyên truyền sâu rộng Luật Giáo dục năm 2005 và các chủ trương chính sách về xã hội hoá giáo dục để các cấp, các ngành cùng toàn dân hiểu và thực hiện;

Tổ chức các hình thức trao đổi, hội thảo, hội nghị rút kinh nghiệm về các hoạt động xã hội hoá từ trước đến nay, về trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội trong việc thực hiện xã hội hoá giáo dục. Hàng năm các cấp quản lý giáo dục cần tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương tổ chức Đại hội giáo dục trong đó nội dung chủ yếu là bàn và ban hành nghị quyết, tìm giải pháp về thực hiện xã hội hoá để phát triển giáo dục tại địa phương.

b) Triển khai thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách của Trung ương, xây dựng các chính sách của tỉnh về phát triển xã hội hoá giáo dục và đào tạo:

Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn vốn theo hướng tập trung có trọng điểm, không dàn trải; ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; tiếp tục thực hiện chính sách cho người nghèo, gia đình người có công với cách mạng. Tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục từ các tập thể, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm và các tổ chức ngoài nước;

Triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương, xây dựng và ban hành một số cơ chế chính sách của tỉnh như sau:

- Hỗ trợ ban đầu cho các trường công lập chuyển sang các loại hình trường ngoài công lập;

- Chính sách ưu tiên thuế, vay vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ của Nhà nước;

- Chính sách sử dụng và phát triển Quỹ Khuyến học các cấp và chính sách thi đua khen thưởng;

Quy hoạch quỹ đất cho các trường học; ưu tiên dành tỷ lệ thích đáng diện tích đất cho thuê đối với các trường ngoài công lập;

Đổi mới cơ bản về chế độ học phí: Điều chỉnh lại chính sách thu học phí với mục đích học phí phải đảm bảo trang trải cần thiết cho dạy và học, bù đắp cho chi thường xuyên, để tích luỹ đầu tư và phát triển, tiến tới thực hiện chỉ một khoản thu là học phí.

c) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể và tăng cường quản lý nhà nước trong các hoạt động xã hội hoá giáo dục và đào tạo;

Tăng cường sự lãnh đạo và quản lý của các cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, UBND; phát huy vai trò của các tổ chức Công đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội khuyến học và các đoàn thể, các tổ chức xã hội khác, huy động các nguồn lực toàn xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục;

Đổi mới quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính; tạo điều kiện cho giáo dục công lập và ngoài công lập được ổn định và bình đẳng trong việc thực hiện nhiệm vụ. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn;

Thực hiện cải cách hành chính; tạo điều kiện thuận lợi khi làm các thủ tục, cấp phép cho các hoạt động giáo dục ngoài công lập;

Thực hiện phân cấp trong quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo một cách hợp lý. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trường học và sử lý sau kết luận thanh tra trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

d) Tăng cường huy động mọi nguồn lực để thực hiện xã hội hóa các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo;

Tập trung tăng đầu tư trong cơ cấu ngân sách, xây dựng phát triển giáo dục cho vùng khó khăn, cho các đối tượng chính sách, người nghèo… để thụ hưởng thành quả ngày càng cao của giáo dục và đào tạo;

Đối với vùng thuận lợi có cơ chế thu hút đầu tư từ các tổ chức cá nhân và toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.

Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, tích cực tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tích cực hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện; thường xuyên báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền; tổ chức tổng kết, sơ kết theo kế hoạch.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các sở, ban, ngành để thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo theo chức năng, thẩm quyền được giao. Trong đó:

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Nội Vụ để tham mưu thực hiện về công tác tổ chức cán bộ, biên chế, chế độ chính sách; đồng thời xây dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển các hình thức ngoài công lập theo chủ trương xã hội hoá giáo dục.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc triển khai quy hoạch đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế tỉnh tham mưu thực hiện việc quy hoạch cấp đất cho các đơn vị giáo dục và các cơ chế ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng và tạo điều kiện cho các đơn vị giáo dục ngoài công lập phát triển.

- Phối hợp với Sở Thể dục thể thao xây dựng chương trình nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học; đảm bảo thực hiện chương trình theo quy định, tích cực tổ chức các hoạt động phong trào tại các địa phương và tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng hàng năm.

- Phối hợp với Sở Y tế tích cực làm công tác bảo hiểm y tế cho học sinh và phòng chống các bệnh học đường.

3. UBND các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo tại địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, chấn chỉnh những lệch lạc, xử lý các tiêu cực; kịp thời đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả.

Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 2226/1998/QĐ-UB ngày 24/11/1998 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 1997 - 2010.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã và thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- TT UBMTTQ VN tỉnh;
- Như Điều 4;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VX (2).NT.120.

CHỦ TỊCH




Hoàng Chí Thức

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 492/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 492/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 10/03/2008
Ngày hiệu lực 10/03/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Giáo dục
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 492/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 2008 - 2020 Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 2008 - 2020 Sơn La
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 492/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Chí Thức
Ngày ban hành 10/03/2008
Ngày hiệu lực 10/03/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Giáo dục
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 2008 - 2020 Sơn La

Lịch sử hiệu lực Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 2008 - 2020 Sơn La