Quyết định 493/2003/QĐ-TCDL

Quyết định 493/2003/QĐ-TCDL ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội do Tổng cục trưởng Tổnng cục Du lịch ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 493/2003/QĐ-TCDL Quy chế tổ chức hoạt động của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội


TỔNG CỤC DU LỊCH
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
******

Số: 493/2003/QĐ-TCDL

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH

Căn cứ Luật Giáo dục, ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 94/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2003, của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng;
Căn cứ Quyết định số 5907/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 27 tháng 10 năm 2003, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Xúc tiến Du lịch, Chánh Thanh tra Tổng cục Du lịch, Thủ trưởng đơn vị liên quan và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Tuấn Cảnh

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 493/2003/QĐ-TCDL ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trường) trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Vị trí và chức năng

1. Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Tổng cục Du lịch, đào tạo 3 cấp: cao đẳng, trung học, dạy nghề về các chuyên ngành du lịch, khách sạn và liên quan, đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh - Xã hội về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo dục, đào tạo: tiêu chuẩn giảng viên, mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo; về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ và về thanh tra giáo dục.

Tên giao dịch tiếng Anh: Hanoi Tourism College

Tên viết tắt : HTC

Trụ sở của Trường: tại thành phố Hà Nội

2. Trường là đơn vị sự nghiệp có thu; có tư cách pháp nhân, có con dấu; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.

3. Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội có chức năng:

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ cao đẳng và trình độ thấp hơn trong lĩnh vực du lịch, khách sạn và liên quan;

- Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý và người lao động trong ngành;

- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 3. Mục tiêu đào tạo

Đào tạo cử nhân thực hành về chuyên ngành du lịch, khách sạn và liên quan; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các bộ phận, giám sát viên, nhân viên, công nhân kỹ thuật phục vụ trong du lịch, khách sạn có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, ngoại ngữ ở trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành trong sự nghiệp phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Điều 4. Nhiệm vụ của Trường

Căn cứ Điều lệ trường cao đẳng, Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội có những nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng của Nhà nước trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch, tổ chức thực hiện sau khi được Tổng cục trưởng phê duyệt;

2. Đào tạo nhân lực theo danh mục các chuyên ngành được phép đào tạo và hệ thống văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Nhà nước thuộc các loại hình đào tạo ở các cấp học: Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;

3. Xây dựng chương trình, giáo trình, nội dung và kế hoạch đào tạo đối với các chuyên ngành nhà trường được phép đào tạo, tiến tới liên thông các chương trình đào tạo nghề - trung học - cao đẳng trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo cho những chuyên ngành, nghề mới trình Tổng cục Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ lao động Thương binh Xã hội phê duyệt; Tổ chức nghiên cứu, biên soạn, thẩm định giáo trình các môn học;

4. Tổ chức thực hiện tuyển sinh theo chỉ tiêu, kế hoạch hàng năm được Tổng cục Du lịch phê duyệt và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ lao động Thương binh và Xã hội; thực hiện công tác quản lý học sinh, sinh viên theo quy chế về tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động Thương binh Xã hội;

5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình đào tạo các chuyên ngành, nghề về du lịch, khách sạn được Tổng cục Du lịch và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

6. Quản lý cán bộ, giáo viên, giảng viên; xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên đủ về số lượng, cân đối về trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giảng viên, giáo viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, viên chức, giáo viên, nhân viên, sinh viên, học sinh tạo điều kiện để họ góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Trường và tham gia các sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội;

7. Quản lý học sinh, sinh viên; thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật; phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong học sinh, sinh viên, cán bộ và giáo viên, giảng viên của Trường.

8. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền; Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển và chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội của Ngành, tham gia thẩm định các dự án, công trình, đề tài khoa học, công nghệ của Ngành và các thành phần kinh tế theo yêu cầu;

9. Thực hiện dịch vụ đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ về du lịch (quản lý du lịch, lữ hành và hướng dẫn du lịch), khách sạn, ngoại ngữ, tin học; đào tạo từ xa, dịch vụ tư vấn, xúc tiến việc làm và những dịch vụ liên quan khác nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành và xã hội;

10. Thực hiện chế độ tự đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học và chịu sự kiểm định chất lượng đào tạo, nghiên cứu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

11.Tổ chức xuất bản tập san, tạp chí, các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường theo quy định hiện hành của pháp luật;

12. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, trường sở, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, tài sản của Nhà trường theo quy định của pháp luật nhằm khai thác và tận dụng các cơ sở thực hành sẵn có phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và quản lý du lịch, thông qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo và nghiên cứu của Trường;

13. Hợp tác, liên kết với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để thúc đẩy hoạt động đào tạo và nghiên cứu của Trường và không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô, hình thức đào tạo;

14. Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ, trao đổi kinh nghiệm theo quy định của pháp luật; cử cán bộ, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên đi học tập, nghiên cứu, tham quan, thực tập ở nước ngoài; được mời giáo sư, giảng viên, chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi khoa học tại Trường;

15. Phối hợp với gia đình học sinh, sinh viên, cộng đồng, chính quyền và đoàn thể địa phương nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, văn minh, thực hiện chủ trương giáo dục toàn diện và xã hội hoá giáo dục;

16. Thực hiện chế độ báo cáo đối với Tổng cục Du lịch và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành;

17. Kiến nghị với Tổng cục Du lịch về cơ cấu tổ chức và việc thay đổi cơ cấu tổ chức và những nội dung liên quan khác nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường;

18. Tổ chức việc kiểm tra, thanh tra hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật;

19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và được Tổng cục Du lịch giao.

Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của Trường

Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trước Tổng cục Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh Xã hội và trước pháp luật về các mặt sau đây:

1. Công tác tổ chức và nhân sự

a) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Trường theo cơ cấu tổ chức đã được Tổng cục Du lịch phê duyệt tại Quy chế này;

b) Quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp phòng, khoa và tương đương trở xuống. Riêng Trưởng phòng Tài chính - Kế toán phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Tổng cục Du lịch trước khi Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm;

c) Quản lý về và phân phối chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trong Trường theo chỉ tiêu được Tổng cục Du lịch giao hàng năm;

d) Quyết định các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ từ ngạch giảng viên, chuyên viên và tương đương trở xuống;

2. Hoạt động đào tạo:

a) Quyết định điểm xét tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển căn cứ theo chỉ tiêu tuyển sinh được giao hàng năm;

b) Tiến hành các hoạt động đào tạo trong phạm vi ngành nghề, trình độ đào tạo và phương thức đào tạo được phê duyệt;

c) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc mở các chuyên ngành đào tạo và mở thí điểm các chuyên ngành đào tạo mới khi có đủ điều kiện và xã hội có nhu cầu.

3. Hoạt động khoa học công nghệ:

a) Nghiên cứu các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ; thực hiện các chương trình, dự án, sản xuất và chuyển giao công nghệ theo kế hoạch do Tổng cục Du lịch giao hoặc chủ động hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, các cơ sở kinh doanh, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng cục Du lịch;

b) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, dự án kinh doanh thử nghiệm cấp Trường. Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và cấp Nhà nước do Tổng cục Du lịch giao;

c) Xuất bản các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4.Công tác quản lý kế hoạch, tài chính, tài sản:

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính của Trường; quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản của Trường theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng cục Du lịch;

b) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, văn hoá, thể dục, thể thao, ý tế, nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội;

c) Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, sản suất kinh doanh; sử dụng nguồn ngân sách, nguồn thu từ hoạt động đào tạo và các nguồn thu khác để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Nhà trường, chi cho hoạt động đào tạo và bổ sung nguồn tài chính cho Nhà trường theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng cục Du lịch;

d) Được Nhà nước giao đất; được thuê đất, vay vốn; được miễn giảm thuế theo quy định của Nhà nước;

5. Công tác quan hệ quốc tế:

a) Hợp tác, liên kết với các tổ chức và cá nhân nước ngoài để triển khai các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn tọa đàm và các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng cục Du lịch;

b) Được quyền chủ động mời giảng viên, giáo viên, cán bộ khoa học, chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi kinh nghiệm tại Trường theo kế hoạch được Tổng cục Du lịch phê duyệt;

c) Chọn cử cán bộ đi học tập, công tác ở nước ngoài; quản lý các đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục Du lịch.

Chương 2:

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ

Mục I. CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Trường

1. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;

2. Hội đồng khoa học và đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác;

3. Các phòng chức năng:

1- Phòng Tổ chức - Hành chính;

2- Phòng Đào tạo;

3- Phòng Kế hoạch và Đầu tư;

4- Phòng Tài chính - Kế toán;

5- Phòng Quản trị và Đời sống;

6- Phòng Nghiên cứu khoa học và Quan hệ quốc tế;

7- Phòng Quản lý học sinh, sinh viên;

4. Các khoa, bộ môn trực thuộc:

1- Khoa Quản trị kinh doanh khách sạn- nhà hàng;

2- Khoa Quản trị chế biến món ăn;

3- Khoa Quản trị lữ hành và hướng dẫn du lịch;

4- Khoa Tài chính - Kế toán du lịch;

5- Khoa Ngoại ngữ du lịch;

6- Khoa Trung học và Dạy nghề;

7- Khoa Tại chức;

8- Bộ môn Mác-Lê;

9- Bộ môn Giáo dục thể chất và Quốc phòng;

10- Bộ môn Toán-Tin;

Trong các khoa có bộ môn thuộc khoa;

5. Các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu:

1- Khách sạn Trường;

2- Trung tâm ứng dụng Công nghệ Thông tin;

3- Trung tâm Tư liệu và Thư viện;

6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;

7. Các đoàn thể và tổ chức xã hội.

Điều 7. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Nhà trường theo quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước, Điều lệ trường cao đẳng, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh Xã hội và của Tổng cục Du lịch.

Hiệu trưởng do Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5 năm và không giữ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng:

a) Tổ chức xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy chế sau khi được ban hành;

b) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn; tổ chức chỉ đạo xây dựng phát triển Trường theo phương hướng, chủ trương, chương trình công tác của Tổng cục Du lịch và hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan;

c) Quyết định về chương trình đào tạo các môn học, giáo trình, kế hoạch đào tạo; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu được giao; tổ chức quy trình đào tạo, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;

d) Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh, hợp tác quốc tế, liên kết với các cơ sở đào tạo khác, nhận tài trợ và tiếp nhận viện trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch phê duyệt về cơ cấu tổ chức và biên chế Nhà trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ của bộ máy tổ chức Nhà trường từ Trưởng khoa, Trưởng phòng hoặc tương đương trở xuống; thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền trong tuyển dụng cán bộ, giáo viên, giảng viên hoặc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

f) Quản lý cán bộ, viên chức, giáo viên, giảng viên, nhân viên, học sinh, sinh viên; ban hành các nội quy, quy định trong nội bộ Nhà trường nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của Trường theo quy định hiện hành;

g) Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong Nhà trường; xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường; tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua, lao động công ích, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, thực hiện quy chế dân chủ, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trong Trường;

h) Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, phát triển Trường và các biện pháp đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên cứu khoa học;

i) Hiệu trưởng là chủ tài khoản của Trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài sản, trang thiết bị của Trường; quyết định sử dụng nguồn vốn theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng cục Du lịch; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch phê duyệt;

k) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về lao động, tiền lương, tiền công, học bổng, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách đối với giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh, sinh viên của Trường;

l) Quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước liên quan và của Tổng cục Du lịch;

m) Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra trong Trường, quyết định việc khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên trong trường theo quy định của Nhà nước;

n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch giao.

Điều 8. Phó Hiệu trưởng

1. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng. Các Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng như nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng

a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành hoạt động của Trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao;

b) Được sử dụng quyền hạn của Hiệu trưởng để thực thi nhiệm vụ khi được Hiệu trưởng uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc.

c) Thay mặt Hiệu trưởng giải quyết công việc quản lý và điều hành Trường khi Hiệu trưởng vắng mặt và uỷ quyền bằng văn bản.

Điều 9. Hội đồng khoa học và đào tạo.

1. Hội đồng khoa học và đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng, tham mưu trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà trường. Hội đồng khoa học và đào tạo có trách nhiệm đóng góp ý kiến vào các dự thảo báo cáo của Hiệu trưởng về:

a) Xây dựng mục tiêu, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, về đào tạo và nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và phương hướng phát triển trường;

b) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của Trường để Hiệu trưởng trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch phê duyệt;

c) Báo cáo hàng năm của Hiệu trưởng;

d) Các vấn đề cấp thiết như cơ cấu tổ chức, dự thảo ngân sách, hoạt động tài chính, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ;

2. Các thành viên Hội đồng khoa học và đào tạo được quyền kiến nghị về kế hoạch và nội dung công việc của Hội đồng;

3. Các kết luận của Chủ tịch Hội đồng tại các phiên họp của Hội đồng khoa học và đào tạo phải được thông báo tới các phòng, khoa, bộ môn, các cở phục vụ đào tạo và nghiên cứu;

4. Thành viên của Hội đồng khoa học và đào tạo gồm: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các Trưởng khoa, một số Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm một số Trưởng bộ môn, giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học - công nghệ của Trường, một số nhà khoa học và đại diện một số tổ chức kinh tế - xã hội ở ngoài Trường;

5. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Chủ tịch hội đồng do toàn thể uỷ viên hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số phiếu hoặc nếu 50% số phiếu thì theo phía có phiếu của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng ký quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng khoa học và đào tạo;

6. Hội đồng khoa học và đào tạo họp ít nhất 6 tháng một lần và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.

Điều 10. Các Hội đồng tư vấn khác

Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của Nhà trường, Hiệu trưởng thành lập các hội đồng, ban tư vấn. Nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian hoạt động, thành viên của các hội đồng và ban tư vấn do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 11. Các phòng, khoa, bộ môn trực thuộc, cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu

1. Hiệu trưởng quyết định thành lập các phòng, khoa, bộ môn trực thuộc và các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu (sau đây gọi chung là đơn vị) theo cơ cấu tố chức quy định tại Điều 6 của Quy chế này và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.

2. Chức danh vị trí đứng đầu các đơn vị:

+ Phòng: Trưởng phòng; giúp Trưởng phòng có các Phó trưởng phòng;

+ Khoa: Trưởng khoa; giúp Trưởng khoa có các Phó trưởng khoa;

+ Bộ môn: Trưởng bộ môn; giúp Trưởng bộ môn có các Phó trưởng bộ môn;

+ Trung tâm: Giám đốc trung tâm; giúp Giám đốc có các Phó Giám đốc trung tâm;

+ Khách sạn Trường: Giám đốc khách sạn; giúp Giám đốc có các Phó Giám đốc.

Các chức danh vị trí đứng đầu đơn vị sau đây gọi tắt là Trưởng đơn vị.

3. Nhiệm vụ của Trưởng đơn vị:

a) Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị do Nhà trường quy định cũng như kế hoạch nhiệm vụ công tác được giao;

b) Xây dựng chức trách, nhiệm vụ và lề lối làm việc của từng cán bộ, giáo viên, giảng viên, nhân viên trong đơn vị;

c) Lập kế hoạch, có biện pháp phân công và chỉ đạo, động viên, kiểm tra cấp dưới thực hiện nhiệm vụ được giao;

d) Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện làm việc tại đơn vị;

đ) Quản lý giờ công, ngày công và kế hoạch công tác của cấp dưới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;

e) Tổ chức xây dựng phong trào thi đua trong đơn vị;

g) Định kỳ báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao và các mặt công tác khác tại Hội nghị giao ban; thực hiện báo cáo kết quả sơ kết, tổng kết và tổ chức bình bầu, khen thưởng, kỷ luật theo định kỳ.

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.

4. Quyền hạn của Trưởng đơn vị:

a) Bố trí, điều phối nhân lực cấp dưới trong đơn vị vào các vị trí thích hợp nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị;

b) Biểu dương thành tích cá nhân; nghiêm túc kiểm điểm các sai phạm của các cá nhân trong đơn vị; đề nghị với Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch Hội đồng khen thưởng- kỷ luật xem xét có biện pháp khen thưởng và biện pháp xử lý.

Mục II. HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điều 12. Khoa, Bộ môn trực thuộc

Khoa, bộ môn trực thuộc Trường là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của Trường, giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, hoạt động khoa học công nghệ, quản lý chất lượng dạy và học, cụ thể:

1. Tổ chức quản lý hoạt động hành chính của khoa, bộ môn trực thuộc;

2.Tổ chức thực hiện và quản lý quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động đào tạo khác thuộc phạm vi trách nhiệm quy định về chương trình, kế hoạch đào tạo của Trường;

3. Quản lý giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên theo phân cấp của Trường;

4. Đảm nhiệm việc giảng dạy các môn học được Trường giao;

5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, giáo viên thuộc đơn vị phụ trách;

6. Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu, phương tiện giảng dạy gắn đào tạo và sử dụng theo sự phân công của Trường ;

7. Trực tiếp quản lý, sử dụng, bảo dưỡng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thực hành chuyên ngành thuộc môn học của khoa quản lý;

8. Thực hiện công tác giáo viên chủ nhiệm, công tác quản lý giáo dục học sinh, giúp đỡ học sinh học tập, nghiên cứu;

9. Tổ chức hoạt động khoa học công nghệ; chủ động khai thác các dự án hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học; phối hợp với các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất và đời sống xã hội, góp phần bổ sung nguồn tài chính cho Trường;

10.Nghiên cứu cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy môn học; tổng kết rút kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh, sinh viên;

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Hiệu trưởng giao.

Điều 13. Văn phòng khoa

Văn phòng khoa là bộ phận giúp Trưởng khoa trong việc quản lý hành chính, giáo vụ, điều phối hoạt động trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của khoa theo chương trình, kế hoạch công tác của Trường.

Điều 14. Bộ môn thuộc khoa

1. Bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo, hoạt đông khoa học và công nghệ của Trường, chịu trách nhiệm về hoạch thuật trong các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Bộ môn hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng quy định;

2. Hiệu trưởng quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể bộ môn trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa.

3. Đứng đầu bộ môn thuộc khoa có Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa.

4. Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa hoàn thành nhiệm vụ:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạyc ủa Trường và của Khoa;

b) Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến ngành, chuyên ngành đào tạo theo phân công;

c) Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, công nghệ của giảng viên và giáo viên của bộ môn, sử dụng và quản lý hiệu quả tài sản, trang thiết bị được giao;

d) Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, triển khai các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Điều 15. Cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu

Các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ, ứng dụng, chuyển giao, triển khai nhằm phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với quy định của Nhà nước. Hiệu trưởng quy định chi tiết cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.

Chương 3:

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN VÀ HỌC SINH, SINH VIÊN

Mục I. GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN

Điều 16. Tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên của Trường

Giáo viên, giảng viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội phải là người có trình độ chuyên môn và sự phạm phù hợp với từng cấp đào tạo; có phẩm chất đạo đức, tư tưởng, sức khoẻ tốt và lý lịch bản thân rõ ràng.

1. Đối với giảng viên của hệ cao đẳng, cần đạt các tiêu chuẩn:

a) Hiểu biết

- Hiểu và vận dụng đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Nhà nước và các quy định của ngành trong công tác giáo dục và đào tạo.

- Nắm vững kiến thức (cả về lý thuyết và thực hành) môn học thuộc chuyên ngành đào tạo, quy chế giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của Trường.

- Hiểu biết và có khả năng vận dụng những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học ở bậc cao đẳng để nâng cao chất lượng trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

b) Yêu cầu trình độ:

- Tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp đại học về chuyên ngành được phân công giảng dạy và phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm bậc 2;

- Sử dụng được một ngoại ngữ trong chuyên môn ở trình độ C (là ngoại ngữ thứ hai đối với giảng viên ngoại ngữ).

2. Đối với giáo viên hệ trung học và hệ dạy nghề: Thực hiện theo Quyết định số 24/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày11/07/2000, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Trung học Chuyên nghiệp.

Điều 17. Nhiệm vụ của giáo viên, giảng viên

1. Giảng dạy theo đúng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo cao đẳng, trung học và nghề của Trường;

2. Biên soạn giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập theo sự phân công của Trường, khoa, bộ môn;

3. Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo, nghiên cứu khoa học; không ngừng sáng tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;

4. Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo sự phân công của Trường, khoa, bộ môn;

5. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy chế của Tổng cục Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường cao đẳng và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường;

6. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của học sinh, sinh viên, đối xử công bằng, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của học sinh, sinh viên, tham gia công tác quản lý Nhà trường;

7. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, đạo đức trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

8. Hoàn thành các công tác khác được Trường, khoa, bộ môn giao.

Điều 18. Quyền của giáo viên, giảng viên

1. Được bố trí giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; xác định nội dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;

2. Lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm hiệu quả cao của quá trình giảng dạy;

3. Được tham gia nghiên cứu khoa học, được bồi dưỡng, đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; được thi nâng bậc, nâng ngạch giảng viên theo quy định của Nhà nước;

4. Được hưởng lương và phụ cấp và các chế độ nghỉ lễ, nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ học kỳ theo quy định của Nhà nước;

5. Trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ được giao, được tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học ngoài khác trường, theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Nhà trường;

6. Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, huy chương “Vì sự nghiệp du lịch”, huy chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và các danh hiệu thi đua khác.

Mục II. HỌC SINH, SINH VIÊN

Điều 19. Đối tượng tuyển sinh

Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện quy định theo quy chế tuyển sinh, chế độ cử tuyển, xét tuyển hiện hành đều được đăng ký dự tuyển vào Trường.

Những người trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh hoặc được cử tuyển hay xét tuyển, được tiếp nhận vào học ở hệ Trung học và Dạy nghề được gọi là Học sinh.

Những người trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh hoặc được cử tuyển hay xét tuyển, được tiếp nhận vào học ở hệ Cao đẳng được gọi là Sinh viên.

Điều 20. Nhiệm vụ của học sinh, sinh viên

1. Hoàn thành trong thời hạn quy định tất cả nội dung học tập, nghiên cứu, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của Nhà trường;

2. Chấp hành các quy định trong Điều lệ trường cao đẳng, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường và các quy chế về đào tạo và quy chế về học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú;

3. Kính trọng giáo viên, giảng viên, cán bộ, viên chức của Nhà trường, tuân thủ pháp luật của Nhà nước;

4. Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định hiện hành của Nhà nước;

5. Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể, lao động công ích và các hoạt động phục vụ xã hội;

6. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của Nhà trường;

Điều 21. Quyền của học sinh, sinh viên

1. Được Nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về chương trình học tập;

2. Được học cùng một lúc nhiều ngành, nhiều trường, học vượt lớp, học lưu ban theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;

3. Tham gia hoạt động các đoàn thể, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật;

4. Sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao của Nhà trường;

5. Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, đoàn thể của mình kiến nghị với Nhà trường các giải pháp nhằm góp phần xây dựng Nhà trường; bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của học sinh, sinh viên;

6. Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước và các quyền lợi theo quy định của pháp luật về thành quả nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất. Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, có đạo đức tốt được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong việc tuyển dụng vào các cơ quan Nhà nước.

Chương 4:

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 22. Quản lý và sử dụng tài sản

1. Tài sản của Trường bao gồm: Đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, công trình khoa học, quyền sở hữu trí tuệ, các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước giao quản lý và sử dụng hoặc do Trường đầu tư mua sắm, xây dựng, hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác.

2. Tài sản của Trường thuộc sở hữu Nhà nước được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;

3. Trường thường xuyên bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản hàng năm; lập kế hoạch và bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn thu của Trường để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật.

4. Trường xây dựng dự toán kinh phí huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học theo đúng quy định về đầu tư tăng cường cơ sở vật chất của Nhà nước.

5. Hàng năm, Trường tổ chức kiểm kê, đánh giá về giá trị tài sản của đơn vị và báo cáo Tổng cục Du lịch và Bộ Tài chính.

Điều 23. Nguồn tài chính được sử dụng của Trường

1. Ngân sách Nhà nước cấp:

a) Kinh phí hoạt động thường xuyên được ngân sách Nhà nước đảm bảo một phần; kinh phí cấp thực hiện tinh giản biên chế; vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí đầu tư ban đầu.

b) Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, Ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thanh toán cho Nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.

2. Nguồn thu của Trường:

a) Học phí, lệ phí thu từ người học;

b) Thu từ kết quả hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;

c) Các nguồn thu sự nghiệp khác: Lãi tiền gửi ngân hàng; tiền thanh lý, khấu hao tài sản;

d) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật: Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư mở rộng và phát triển Nhà trường và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 24. Nội dung chi của Trường

Trường được thực hiện các mục chi và mức chi hiện hành đang áp dụng cho các Trường cao đẳng công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 25. Quản lý tài chính

Việc quản lý tài chính của Trường thực hiện theo quy định của Nhà nước áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu.

Chương 5:

QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

Điều 26. Trách nhiệm của Trường

1. Thông báo công khai chỉ tiêu, điều kiện, kế hoạch tuyển sinh hàng năm; Quy chế tuyển sinh, tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và của Tổng cục Du lịch và các quy định riêng của Trường có liên quan đến học tập, quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh, sinh viên.

2. Chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên.

3. Thực hiện quy chế thực hiện dân chủ trong Nhà trường.

Điều 27. Quan hệ giữa Nhà trường với các bộ, ban, ngành, các cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng khác, các cơ sở nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh

1. Trường chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng khác, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở thực hành, các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu, tham quan thực tập, thực hành rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ vào kinh doanh; gắn việc giảng dạy, học tập với các hoạt động kinh doanh và đời sống xã hội.

2. Chủ động quan hệ và phối hợp với các bộ, ban, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, xây dựng môi trường rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên, thực hiện xã hội hoá giáo dục.

Điều 28. Quan hệ giữa Nhà trường với các cơ sở sở văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, cơ quan thông tin đại chúng

Trường chủ động phối hợp với các cơ sở văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, cơ quan thông tin đại chúng trong việc tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh cho học sinh, sinh viên; phát hiện và bồi dưỡng những học sinh, sinh viên có năng khiếu; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động giao lưu văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao trong học sinh, sinh viên.

Điều 29. Quan hệ giữa Nhà trường với chính quyền địa phương các cấp

Trường có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, nơi Trường đặt trụ sở, trong việc đảm bảo trật tự, an ninh, bảo đảm môi trường học tập, cảnh quan sư phạm và an toàn cho học sinh, sinh viên; ngăn chặn các tệ nạn xã hội và ma tuý xâm nhập vào Trường.

Chương 6:

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30. Thanh tra, kiểm tra

1. Trường có trách nhiệm tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra của Tổng cục Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 31. Khen thưởng

Tập thể và cá nhân có thành tích trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, và đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 32. Xử lý vi phạm

Tập thể, cá nhân có những hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm đều bị xử lý các hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện có những vấn đề phát sinh, Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 493/2003/QĐ-TCDL

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu493/2003/QĐ-TCDL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/12/2003
Ngày hiệu lực25/12/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 493/2003/QĐ-TCDL

Lược đồ Quyết định 493/2003/QĐ-TCDL Quy chế tổ chức hoạt động của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 493/2003/QĐ-TCDL Quy chế tổ chức hoạt động của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu493/2003/QĐ-TCDL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Du lịch
                Người kýVũ Tuấn Cảnh
                Ngày ban hành25/12/2003
                Ngày hiệu lực25/12/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 493/2003/QĐ-TCDL Quy chế tổ chức hoạt động của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 493/2003/QĐ-TCDL Quy chế tổ chức hoạt động của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

                  • 25/12/2003

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 25/12/2003

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực