Quyết định 50/2012/QĐ-UBND

Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định

Quyết định 50/2012/QĐ-UBND chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư đã được thay thế bởi Quyết định 13/2015/QĐ-UBND chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư thu hồi đất Bình Định và được áp dụng kể từ ngày 17/07/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 50/2012/QĐ-UBND chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2012/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 20 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Những Quy định không được quy định trong Quyết định này thì được thực hiện theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác có liên quan của Nhà nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013 và thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 của UBND tỉnh;

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh)

Để triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với những quy định hiện hành của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nuớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này áp dụng cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; không áp dụng cho những dự án có chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư riêng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ và các chủ dự án phải bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bình Định.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.

Điều 3. Giải thích từ ngữ.

Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:

1. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất, thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

2. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.

3. Hỗ trợ là việc Nhà nước giúp đỡ thêm cho người bị thu hồi đất ngoài việc bồi thường theo quy định.

4. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi Nhà nước giao quyền sử dụng đất.

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT

Điều 4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất.

Việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra, còn được thực hiện theo các quy định cụ thể như sau:

1. Diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ là diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp có chênh lệch giữa diện tích đo đạc thực tế với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường như sau:

a. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

b. Nếu diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

c. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích lớn hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

d. Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất lớn hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất lớn hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.

2. Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ căn cứ diện tích trên bản đồ địa chính phù hợp với hiện trạng do các tổ chức có giấy phép hành nghề đo đạc - bản đồ lập và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trường hợp diện tích trên giấy tờ hoặc trên bản đồ địa chính không phù hợp với thực tế, việc xác định lại diện tích do tổ chức làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, đo đạc xác định diện tích từng thửa đất được người sử dụng đất công nhận.

Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì tổ chức làm công tác bồi thường hợp đồng với các tổ chức có giấy phép hành nghề đo đạc - bản đồ lập để phục vụ cho công tác bồi thường của dự án đó và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trường hợp thửa đất sử dụng trước ngày quy hoạch sử dụng đất nhưng không có tên trong sổ bộ thuế thì được bồi thường tối đa không quá giá đất hạng 4 cùng loại đối với đất nông nghiệp và giá đất của thửa đất liền kề đối với đất ở và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.

Điều 5. Điều kiện để được bồi thường về đất.

Ngoài quy định điều kiện để được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh quy định bổ sung điều kiện để được bồi thường về đất trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có Quyết định cấp đất hay Giấy phép sử dụng đất của Bộ Tư lệnh Quân khu 5, của Binh chủng, của Quân đoàn, của Binh đoàn cấp trước ngày 15/10/1993 đều được công nhận là một trong các giấy tờ hợp pháp đủ điều kiện để được bồi thường về đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có một trong các loại giấy tờ chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp sau đây:

a. “Bản trích lục địa bộ”: do Quan chánh Sở Địa chánh ký trước năm 1945, có nội dung xác nhận sở hữu chủ của từng thửa đất;

b. “Chứng thư kiến điền”: do Trưởng ty Điền địa ký thời kỳ 1954 - 1975, có nội dung xác nhận sở hữu chủ của từng thửa đất;

c. “Giấy cho phép tạm sử dụng đất công”: do Tỉnh trưởng ký có nội dung cho phép sử dụng đất để xây dựng nhà ở;

d. “Chứng chỉ nghiệp chủ”: do Trưởng ty Địa chánh ký thời kỳ 1954 - 1975, có nội dung xác nhận sở hữu chủ và nguồn gốc của thửa đất;

đ. “Chứng chỉ trạng thái bất động sản”: do Trưởng ty Điền địa ký thời kỳ 1954 - 1975, có nội dung xác nhận sở hữu chủ của thửa đất;

e. “Trích lục địa bộ tạm”: do Trưởng ty Điền địa ký thời kỳ 1954 - 1975, có nội dung xác nhận sở hữu chủ của thửa đất trong khi chưa lập địa bộ chính thức.

Khi sử dụng các loại giấy tờ nêu trên phải theo nguyên tắc hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp; trường hợp trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận quá trình sử dụng đất liên tục đến thời điểm sử dụng các giấy tờ trên để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng; trường hợp giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở (thổ cư) thì phải căn cứ vào xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đất ở.

Điều 6. Đơn giá đất, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở để bồi thường, hỗ trợ về đất.

1. Giá đất để bồi thường, hỗ trợ về đất là giá đất hiện hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh quy định có cùng mục đích sử dụng đất với đất bị thu hồi; không bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá của loại đất sẽ được chuyển đổi mục đích sử dụng sau khi thu hồi hoặc không bồi thường theo đơn giá của loại đất do thực tế người sử dụng đất chuyển đổi mục đích sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng đất đã được giao đất theo quy định của pháp luật.

2. Việc điều chỉnh giá đất bồi thường, hỗ trợ về đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ được quy định như sau:

a. Việc chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ về đất do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra (do chưa thông báo nhận tiền bồi thường, do thiếu vốn chi trả, chưa bố trí đất tái định cư) thì được điều chỉnh, bổ sung tăng giá trị bồi thường, hỗ trợ theo giá đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất tại thời điểm chi trả tiền bồi thường.

b. Việc chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ về đất do người bị thu hồi đất gây ra (không chịu nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và đất tái định cư để khiếu kiện mà những vấn đề khiếu kiện không thuộc lỗi của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường) thì vẫn được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không điều chỉnh tăng theo giá đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất tại thời điểm chi trả tiền bồi thường.

3. Hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở để bồi thường, hỗ trợ về đất trong Quy định này là hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

Điều 7. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng đất theo mục đích được giao mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.

2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất.

3. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

a. Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);

b. Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất;

c. Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ hoặc không có thực tế chứng minh thì không được bồi thường.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm xem xét, tổng hợp các chi phí thực tế đầu tư vào đất còn lại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định để bồi thường cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.

4. Đất đã được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ về đất theo giá đất tương ứng được quy định tại Quy định này thì không được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều này.

Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp.

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức theo quy định tại Khoản 3 Điều này thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

a. Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được Nhà nước giao, thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác theo đúng quy định của pháp luật, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;

b. Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

3. Hạn mức đất nông nghiệp được quy định căn cứ Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; cụ thể như sau:

a. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không quá 02 ha/hộ đối với mỗi loại đất.

b. Đất trồng cây lâu năm không quá 10 ha/hộ đối với đất tại các xã, phường, thị trấn đồng bằng và không quá 30 ha/hộ đối với đất tại các xã, phường, thị trấn miền núi, trung du.

c. Đất trồng rừng sản xuất không quá 30 ha/hộ.

4. Các trường hợp không được bồi thường về đất nông nghiệp nhưng người sử dụng đất có đầu tư vào đất thì tùy theo từng trường hợp cụ thể Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định mức bồi thường đầu tư vào đất nhưng không vượt quá 30% giá trị bồi thường của đất.

5. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của Ban Quản lý rừng, Công ty Lâm nghiệp (trước đây là nông, lâm trường):

a. Đất nông nghiệp sử dụng chung của Ban Quản lý rừng, Công ty Lâm nghiệp không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với các chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.

b. Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất nông nghiệp (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Ban Quản lý rừng, Công ty Lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được hoán đổi đất nông nghiệp tại vị trí khác thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí thực tế đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp thực sự có đầu tư vào đất nhưng không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì mức bồi thường bằng 30% giá đất nông nghiệp bị thu hồi.

6. Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn:

a. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ cho ngân sách xã, phường, thị trấn 100% giá đất bị thu hồi để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng của xã, phường, thị trấn.

b. Người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất. Trường hợp có chi phí đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất thực tế còn lại; nếu không xác định được chi phí đầu tư vào đất thực tế còn lại thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại không quá 30% giá đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị. Khoản bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cho người thuê đất phải được xác định trong phương án bồi thường và được trừ vào phần kinh phí hỗ trợ cho ngân sách các xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điểm a Khoản này. Sau khi nhận tiền hỗ trợ, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm bàn giao đất cho nhà đầu tư theo đúng thời gian quy định.

7. Đất nông nghiệp hết thời hạn giao đất nhưng chưa được gia hạn thời gian tiếp tục sử dụng mà đến thời điểm thu hồi được UBND cấp xã xác nhận tiếp tục sử dụng đúng mục đích, không có tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định tại Quy định này.

8. Đất nông nghiệp được giao để trồng rừng sản xuất nhưng thực tế đã chuyển qua đất sản xuất nông nghiệp ổn định trước ngày 01/7/2004 thì bồi thường theo thực tế.

Điều 9. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở).

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp do cấp có thẩm quyền cho thuê đất thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 7 của Quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì được bồi thường bằng 20% giá đất phi nông nghiệp bị thu hồi.

2. Đối với đất xây dựng công trình văn hóa, di tích lịch sử, am, miếu do cộng đồng dân cư tự quản khi Nhà nước thu hồi đất mà không được giao đất khác để xây dựng lại thì được bồi thường bằng 100% giá đất ở liền kề nhưng không vượt quá 1.000m2, phần diện tích trên 1.000 m2 (nếu có) được bồi thường bằng 70% giá đất ở liền kề.

Giá đất ở liền kề là giá đất ở của thửa đất liền kề; trường hợp thửa đất xây dựng công trình văn hóa, di tích lịch sử, am, miếu có tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá đất ở khác nhau thì giá đất ở liền kề là giá đất ở trung bình cộng của các thửa đất đó; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở liền kề được xác định là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở trung bình cộng của các thửa đất ở có nhà ở gần nhất.

3. Đất tôn giáo được bồi thường theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở.

1. Người sử dụng đất ở có đủ điều kiện để được bồi thường về đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường về đất theo giá đất quy định tại Điều 6 của Quy định này.

2. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở do các cơ quan, đơn vị tự quản bố trí cho cán bộ, công nhân viên:

a. Đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị xây khu tập thể để bán nhà cho cán bộ, công nhân viên hoặc bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự xây nhà để ở được hình thành từ trước ngày 01/7/2004 và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thì người sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện tích đất thực tế sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở. Riêng các trường hợp được các cơ quan, đơn vị bán nhà hoặc bố trí đất để tự xây nhà ở được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì tiền bồi thường đất ở phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

b. Đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị xây khu tập thể và bố trí cho cán bộ, công nhân viên để ở (không được bán) thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất mà chỉ được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở bị thu hồi đối với phần diện tích đất không vượt quá hạn mức giao đất ở.

c. Đối với nhà, đất do các cơ quan, đơn vị được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này nhưng đã bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thì người sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện tích đất thực tế sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở và phải trừ đi 40% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định; trường hợp bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở từ ngày 15/10/1993 về sau thì không được bồi thường đất ở.

3. Các trường hợp xây dựng nhà rầm trái phép trên đầm, sông, rạch, mặt nước thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ về đất theo giá đất ở liền kề như sau:

a. Trường hợp xây dựng trước ngày 15/10/1993 được hỗ trợ 100% giá đất ở tính theo diện tích nhà bị giải tỏa nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở.

b. Trường hợp xây dựng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ 50% giá đất ở tính theo diện tích nhà bị giải tỏa nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở.

c. Trường hợp xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau hoặc tái lấn, chiếm thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất. Người có nhà cửa và vật kiến trúc buộc phải tháo dỡ, di dời giao trả đất cho Nhà nước.

4. Đất ở được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:

a. Được bồi thường toàn bộ diện tích được giao đất ở theo giá đất ở đối với trường hợp được giao đất ở trước ngày 15/10/1993.

b. Được bồi thường toàn bộ diện tích được giao đất ở theo giá đất ở nhưng phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất ở phải nộp theo quy định đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức giao đất trong trường hợp được giao đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.

5. Thửa đất có nhà ở hình thành trước ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, không vi phạm Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở đối với phần diện tích đất thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở. Riêng trường hợp đất ở được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì tiền bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của Nhà nước.

Đối với phần diện tích đất bị thu hồi vượt hạn mức giao đất ở nêu trên (nếu có) được bồi thường, hỗ trợ như sau:

a. Thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (bao gồm cả đất tại đô thị).

b. Thửa đất sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất nông nghiệp.

6. Thửa đất nông nghiệp, diện tích đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng người sử dụng đất tự ý xây dựng nhà ở trước ngày 01/7/2004, không vi phạm Khoản 4, Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở đối với phần diện tích đất ở thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở. Riêng trường hợp xây dựng nhà ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì tiền bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở phải trừ đi số tiền chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp theo quy định của Nhà nước.

Đối với phần diện tích đất bị thu hồi vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) được bồi thường, hỗ trợ như sau:

a. Trường hợp xây dựng nhà ở trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (bao gồm cả đất tại đô thị).

b. Trường hợp xây dựng nhà ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất nông nghiệp.

Điều 11. Bồi thường về đất đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

1. Thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980:

- Bồi thường toàn bộ diện tích theo giá đất ở đối với thửa đất mà trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định có ghi rõ diện tích đất ở hoặc ghi rõ ranh giới thửa đất ở hoặc đất thổ cư.

- Bồi thường bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở theo giá đất ở đối với trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định không ghi rõ diện tích đất ở hoặc không ghi rõ ranh giới thửa đất ở hoặc đất thổ cư nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.

b. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004:

- Bồi thường bằng diện tích đất ở ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất theo giá đất ở nếu trong giấy tờ về quyền sử dụng đất ghi rõ diện tích đất ở.

- Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở bằng hạn mức công nhận đất ở nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.

c. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được sử dụng ổn định từ 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 có diện tích xây dựng thực tế lớn hơn diện tích đất ở ghi trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, phần diện tích đất xây dựng thực tế lớn hơn được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận tại thời điểm xây dựng không vi phạm Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được bồi thường theo giá đất ở cho toàn bộ diện tích đất thực tế xây dựng bị thu hồi.

Trường hợp phần diện tích đất xây dựng thực tế lớn hơn từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo giá đất ở cho toàn bộ diện tích đất thực tế xây dựng bị thu hồi nhưng phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất ở phải nộp theo quy định của Nhà nước đối với phần chênh lệch giữa diện tích đất thực tế xây dựng bị thu hồi so với diện tích theo hạn mức công nhận đất ở.

d. Đối với đất của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trong cùng thửa đất có vườn ao trước ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì phần diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở được xác định lại theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

2. Phần diện tích đất bị thu hồi còn lại (nếu có) của thửa đất ở có vườn, ao có giấy tờ về quyền sử dụng đất sau khi trừ đi phần diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở quy định tại Khoản 1 Điều này thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:

a. Thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (bao gồm cả đất tại đô thị).

b. Thửa đất sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất nông nghiệp.

Điều 12. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở.

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ bằng 05 lần hạn mức giao đất ở nhưng không quá diện tích đất bị thu hồi.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ như sau:

a. Hỗ trợ 40% giá đất ở liền kề đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b. Hỗ trợ 20% giá đất ở liền kề đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là đất trồng rừng sản xuất;

c. Tổng diện tích đất được hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này bằng 05 lần hạn mức giao đất ở nhưng không quá diện tích đất bị thu hồi và được tính theo thứ tự ưu tiên từ loại đất có tỷ lệ hỗ trợ cao đến loại đất có tỷ lệ hỗ trợ thấp.

d. Ranh giới của khu dân cư theo quy định tại Khoản 2 Điều này được xác định trên bản đồ quy hoạch khu dân cư hoặc bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được phê duyệt thì thửa đất nông nghiệp được hỗ trợ là thửa đất tiếp giáp với thửa đất có nhà ở hợp pháp (có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai).

3. Giá đất ở liền kề để tính hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều này là giá đất trung bình cộng của các thửa đất ở liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở được tính hỗ trợ là giá đất ở trung bình cộng của các thửa đất có nhà ở gần nhất.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án có trách nhiệm xác định giá đất ở liền kề cho phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định để hỗ trợ cho các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này mà thấp hơn hỗ trợ tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với toàn bộ diện tích đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở bị thu hồi và được hỗ trợ theo quy định khoản 2 Điều này mà thấp hơn hỗ trợ tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 28 của Quy định này thì được hỗ trợ bằng mức hỗ trợ tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

Điều 13. Bồi thường đối với đất nhận chuyển nhượng hoặc đất do ông bà, cha mẹ, anh, chị, em ruột cho nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.

Hộ gia đình, cá nhân nhận đất chuyển nhượng của người khác hoặc đất của ông bà, cha mẹ, anh, chị, em ruột (đất sử dụng hợp pháp) cho trước thời điểm công bố quy hoạch ít nhất 12 tháng nhưng chưa thực hiện đầy đủ thủ tục về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì được tách hồ sơ để bồi thường, hỗ trợ cho người nhận đất chuyển nhượng của người khác hoặc người được cho đất nếu các thành viên trong hộ của người đứng tên trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất không có tranh chấp và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp, trừ trường hợp vi phạm Điều 103 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

Điều 14. Xử lý phần đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi đất.

1. Đối với thửa đất nông nghiệp sau khi thu hồi mà diện tích còn lại của thửa đất từ 200 m2 trở xuống hoặc thửa đất đó không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng sản xuất nông nghiệp, nếu người sử dụng đất yêu cầu được bồi thường để giao trả lại đất cho Nhà nước thì được Nhà nước bồi thường phần đất nông nghiệp còn lại theo quy định và thu hồi diện tích đó giao cho UBND xã, phường, thị trấn quản lý, tạm sử dụng và không được tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi phần đất này.

2. Đối với đất ở:

a. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi, phần diện tích còn lại đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước để xây dựng nhà ở thì chủ sử dụng đất được sử dụng phần đất còn lại để xây dựng nhà ở phù hợp quy định của Nhà nước về quản lý đô thị và kiến trúc xây dựng và tùy theo quỹ đất tái định cư của từng dự án người bị thu hồi đất được bố trí 01 lô đất tái định cư khi bị thu hồi đất từ 40m2 trở lên; trường hợp không được bố trí tái định cư thì diện tích đất bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường đất ở được hỗ trợ thêm 40% giá trị đất tính theo giá đất ở được bồi thường.

b. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi đất, diện tích đất còn lại không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của Nhà nước, nếu chủ sử dụng đất có nhu cầu để lại sử dụng vào mục đích không xây dựng nhà ở, không xây dựng các công trình kiến trúc khác và có cam kết thì Nhà nước không thu hồi phần diện tích đất còn lại và được để lại cho chủ hộ quản lý.

Điều 15. Xử lý bồi thường đất trong trường hợp có nhiều người đồng quyền sử dụng đất.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cụ thể thì Nhà nước chi trả tiền bồi thường cho đại diện được những người đồng quyền sử dụng đất ủy quyền. Việc phân chia tiền bồi thường cho các thành viên đang đồng quyền sử dụng đất do những người đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận (không có tranh chấp).

Trường hợp các thành viên đang đồng quyền sử dụng đất không thỏa thuận được hoặc không thống nhất cử người ủy quyền để nhận tiền bồi thường đất thì việc phân chia tiền bồi thường đất cho những người đồng quyền sử dụng theo kết quả hòa giải của UBND xã, phường, thị trấn hoặc quyết định của Tòa án (nếu có).

Điều 16. Bồi thường do làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của các công trình công cộng.

Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn của các công trình công cộng nhưng Nhà nước không thu hồi đất thì được Nhà nước bồi thường do làm hạn chế khả năng sử dụng đất như sau:

1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;

b. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.

2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a. Đối với đất ở do có đường dây điện đi qua, làm hạn chế việc xây dựng nhà ở cao tầng thì được bồi thường 50% giá trị diện tích đất ở trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện đi qua.

b. Đối với nhà có mã hiệu từ nhóm N4 đến N19, các vật kiến trúc dưới hành lang tuyến điện đi qua mà không buộc tháo dỡ thì được hỗ trợ 30% giá trị theo đơn giá xây dựng hiện hành.

c. Đối với diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp trồng cây ngắn ngày và dài ngày, đất trồng rừng nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp không được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước không thu hồi đất.

Chương III

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI TÀI SẢN TRÊN ĐẤT

Điều 17. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản.

1. Tài sản gắn liền với đất tại thời điểm kiểm kê tài sản khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được Nhà nước bồi thường.

2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP hoặc tài sản gắn liền với đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.

3. Hệ thống máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất được tháo rời và di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Hội đồng bồi thường đề xuất cụ thể cho từng trường hợp trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường xem xét, quyết định.

Điều 18. Bồi thường về nhà, công trình xây dựng và tài sản trên đất.

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường như sau:

a. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ hoàn toàn thì được bồi thường giá trị còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại và được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại thực tế của nhà, công trình nhân (x) với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và được cộng thêm 10% giá trị còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại nhưng không được vượt quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

b. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.

Trong trường hợp công trình hạ tầng thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thống nhất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.

4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật Đất đai thì không được bồi thường.

5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

6. Đơn giá xây dựng mới về nhà, công trình xây dựng thuộc các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này và đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả, cây cối, hoa màu theo Quy định này được thực hiện theo đơn giá hiện hành do UBND tỉnh quy định.

Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đơn giá xây dựng mới về nhà, công trình xây dựng và di chuyển mồ mả; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đơn giá bồi thường về cây cối, hoa màu trình UBND tỉnh ban hành. Trường hợp chưa kịp ban hành đơn giá mới thì đề xuất hệ số điều chỉnh đơn giá phù hợp với tình hình thực tế.

Đối với những công trình, vật kiến trúc xây dựng có đặc điểm tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp, có tính riêng biệt mà đơn giá bồi thường đã được UBND tỉnh quy định không phù hợp với công trình, vật kiến trúc đó thì Hội đồng bồi thường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan xác định cụ thể trình UBND tỉnh quy định để thực hiện.

Điều 19. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình xây dựng trên đất.

1. Đối với nhà và công trình được phép xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất thì được bồi thường theo diện tích nhà, công trình bị giải tỏa và đơn giá quy định tại Điều 18 của Quy định này.

2. Đối với vật kiến trúc, công trình được tháo dời, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí thực tế tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt, hư hỏng vật tư trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Trường hợp tại thời điểm xác định giá trị hỗ trợ không xác định được chi phí thực tế thì giá trị hỗ trợ được xác định bằng 20% giá trị công trình và vật kiến trúc xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương hoặc xác định theo giá trị dự toán tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt do Hội đồng bồi thường đề xuất, trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường xem xét, quyết định.

3. Nhà và công trình không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, đất xây dựng công trình và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường về nhà, công trình bị giải tỏa theo đơn giá quy định tại Điều 18 của Quy định này.

a. Nhà và công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất ở, đất xây dựng công trình và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không được bồi thường, chỉ được xem xét hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá trị bồi thường về nhà, công trình bị giải tỏa tính theo đơn giá quy định tại Điều 18 của Quy định này, cụ thể như sau:

- Hỗ trợ 80% đối với nhà và công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, đất xây dựng công trình, tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình.

- Hỗ trợ 20% đối với nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, đất xây dựng công trình khi xây dựng vi phạm quy hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc.

b. Không bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp nhà và công trình không được phép xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường hoặc không đủ điều kiện được bồi thường, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau ngày 01 tháng 7 năm 2004. Người có nhà và công trình xây dựng trái phép buộc phải tự tháo dỡ.

4. Đối với nhà rầm của các hộ gia đình, cá nhân xây dựng trái phép trên đầm, sông, rạch, mặt nước thì không được bồi thường thiệt hại về tài sản, chỉ được xem xét hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá trị bồi thường tính theo đơn giá quy định tại Điều 18 của Quy định này đối với phần diện tích nhà, vật kiến trúc bị giải tỏa, cụ thể như sau:

a. Hỗ trợ 100% đối với trường hợp xây dựng từ ngày 15/10/1993 trở về trước.

b. Hỗ trợ 70% đối với trường hợp xây dựng sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.

c. Không hỗ trợ đối với trường hợp xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau hoặc tái lấn chiếm. Người có nhà cửa và vật kiến trúc buộc phải tháo dỡ, di dời giao trả đất cho Nhà nước.

Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

1. Người được cơ quan quản lý nhà đất cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi bị giải tỏa không được bồi thường về nhà - đất. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở, nếu không được cơ quan quản lý nhà đất cho thuê nhà ở khác thì được hỗ trợ 60% giá trị nhà - đất đang thuê theo diện tích ghi trong hợp đồng để tự lo chỗ ở.

2. Đối với diện tích nhà - đất tự cơi nới thì chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp của người sử dụng nhà không được bồi thường, chỉ được hỗ trợ như sau:

a. Trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp trước ngày 01/7/2004:

- Hỗ trợ 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nếu được cơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

- Hỗ trợ 80% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không được cơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhưng việc xây dựng không bị vi phạm quy hoạch và chỉ giới xây dựng.

- Hỗ trợ 20% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không được cơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và việc xây dựng vi phạm quy hoạch và chỉ giới xây dựng.

b. Các trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp sau ngày 01/7/2004; tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp sau ngày có quyết định thu hồi đất thì không được hỗ trợ.

Giá trị hỗ trợ các khoản chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định trên do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định cụ thể và trình cấp thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

Điều 21. Bồi thường để di chuyển mồ mả.

1. Việc bồi thường để di chuyển mồ mả được tính theo số lượng mồ mả phải di chuyển và đơn giá bồi thường mồ mả hiện hành do UBND tỉnh quy định. Trường hợp mộ xây dựng có kiến trúc phức tạp, đặc biệt chưa có quy định trong bảng giá thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất mức giá bồi thường cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.

2. Riêng đối với những dự án mà phải di dời mồ mả của đồng bào người dân tộc thiểu số, việc di dời có phong tục tập quán riêng thì tùy theo thực tế mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất phương thức và mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể và được UBND cấp huyện nơi có dự án thống nhất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Trường hợp đất có mồ mả nằm trên đất mồ mả của dòng họ, không nằm trong các nghĩa trang, nghĩa địa do Nhà nước quy hoạch, quản lý thì ngoài việc bồi thường để di chuyển mồ mả được hỗ trợ thêm diện tích đất có mồ mả bị thu hồi, diện tích được hỗ trợ bao gồm cả mồ mả của những người không cùng dòng họ được chôn trên đất mồ mả của dòng họ. Giá đất hỗ trợ bằng 70% giá đất ở trung bình cộng của các khu dân cư liền kề và diện tích đất tính hỗ trợ không quá 3m2/mộ.

Điều 22. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.

1. Việc bồi thường cây cối, hoa màu được xác định tương ứng theo đơn vị tính và đơn giá bồi thường hiện hành do UBND tỉnh quy định. Trường hợp có các loại cây cối, hoa màu ít thông dụng, hiệu quả ít chưa có quy định trong bảng giá bồi thường thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ mức giá của các loại cây tương đương để xác định mức giá bồi thường; trường hợp những cây có giá trị cao, mang tính phổ biến thì đề xuất mức giá bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây để tạo cảnh quan, môi trường cho dự án thì phải hỗ trợ thêm cho người có rừng cây, vườn cây, mức hỗ trợ cụ thể do các bên tự thỏa thuận; khoản kinh phí hỗ trợ thêm này không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Riêng các dự án được đầu tư từ nguồn ngân sách thì mức hỗ trợ thêm tùy từng dự án cụ thể Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất UBND tỉnh quyết định.

3. Đối với cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, muối được bồi thường theo quy định sau:

a. Đối với cây trồng, vật nuôi thủy sản, muối mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.

b. Đối với cây trồng, vật nuôi thủy sản, muối mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng phải giải tỏa trước thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm. Mức bồi thường bằng sản lượng thu hoạch một năm cao nhất của ba vụ liền kề nhân với đơn giá sản phẩm tại thời điểm thu hồi.

c. Đối với giống thủy sản (kể cả nuôi trồng thủy sản), muối tại đồng ruộng và các giống cây ươm, nếu đã được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo trước cho người bị thu hồi đất ít nhất 90 ngày mà đến thời điểm kiểm kê đất vẫn chưa thu hoạch, chưa di dời thì không được bồi thường, hỗ trợ.

Điều 23. Xử lý bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước.

Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật (đèn đường, đường điện, cáp điện thoại, đường cấp và thoát nước, ...) khi phải giải tỏa di dời thì đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó lập kế hoạch dự toán di dời theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, thông qua cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Mức bồi thường thiệt hại di dời bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ. Nếu công trình bị tháo dỡ thuộc công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.

Chương IV

HỖ TRỢ KHÁC

Điều 24. Hỗ trợ ngừng việc cho người lao động.

Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 27 của Bộ Luật Lao động trong thời gian 03 tháng; trường hợp cá biệt do thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh kéo dài hơn 03 tháng thì được tính tối đa không quá 6 tháng. Số tiền bồi thường do ngừng việc này chi trả trực tiếp cho người lao động.

Riêng các doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền thông báo trước thời gian di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ thời gian xây dựng tại địa điểm mới, không phải ngừng việc thì không được trợ cấp ngừng việc.

Điều 25. Hỗ trợ di chuyển nhà ở, di chuyển tài sản và thuê nhà ở.

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Định được hỗ trợ như sau:

a. Đối với hộ có công trình nhà có mã hiệu từ nhóm N1 đến N4 là 3.700.000 đồng/hộ;

b. Đối với hộ có công trình nhà có mã hiệu từ nhóm N5 đến N14 và N20 hoặc có các công trình khác tương đương với nhóm mã hiệu từ N5 đến N14 và N20 là 1.850.000 đồng/hộ;

c. Đối với hộ phải di chuyển lùi thì mức hỗ trợ bằng 50% của các trường hợp trên.

2. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà chỗ ở nơi mới ngoài phạm vi huyện, thị xã, thành phố nơi ở cũ thuộc tỉnh Bình Định thì được hỗ trợ bằng 1,5 lần mức hỗ trợ di chuyển trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố.

3. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mới sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 9.200.000 đồng.

4. Trường hợp việc di chuyển chỗ ở có tháo dỡ, di chuyển đường dây điện thoại cố định, cáp truyền hình, internet thì được hỗ trợ chi phí di dời, lắp đặt lại như sau:

a. Đường dây điện thoại cố định 300.000 đồng/hộ;

b. Cáp truyền hình cáp 500.000 đồng/hộ;

c. Đường dây internet 500.000 đồng/hộ.

5. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công cách mạng của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, ngoài việc hỗ trợ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này được hỗ trợ thêm như sau:

a. Hộ có 3 thân nhân là liệt sĩ trở lên; hộ có Mẹ Việt Nam Anh hùng; hộ có thương binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ 3.700.000 đồng/hộ;

b. Hộ có 2 thân nhân là liệt sĩ hoặc hộ có thương binh hạng 2/4 thì được hỗ trợ 2.800.000 đồng/hộ;

c. Hộ có 01 thân nhân là liệt sĩ hoặc hộ gia đình có thương binh hạng 3/4, thương binh hạng 4/4; hộ gia đình có công cách mạng; gia đình cách mạng lão thành; gia đình chỉ có cán bộ hưu trí (không có người đương chức hoặc đang đi làm); hộ có hoàn cảnh neo đơn, bệnh tật, già yếu có khó khăn do chính quyền địa phương xác nhận được hỗ trợ thêm 1.850.000 đồng/hộ;

d. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước được hỗ trợ 1.850.000 đồng/hộ;

Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách thì chỉ được tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

6. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì ngoài việc bồi thường, hỗ trợ theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn được hỗ trợ thêm các khoản sau:

a. Hỗ trợ 6.600.000 đồng/hộ để xây nhà ở;

b. Hỗ trợ để vượt nghèo trong thời hạn 84 tháng (07 năm). Mức hỗ trợ tính bằng gạo 20kg/nhân khẩu/tháng, đơn giá gạo hiện hành do Sở Tài chính thông báo; việc hỗ trợ được thực hiện một lần bằng nguồn kinh phí của dự án có thu hồi đất.

7. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mới hoặc bị tháo dỡ một phần nhà ở mà phần diện tích còn lại không thể sử dụng được phải xây dựng mới nhà ở, không còn chỗ ở khác nếu không được bố trí chỗ ở tạm trong thời gian tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 3.700.000 đồng/hộ.

8. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở thì được hỗ trợ chi phí thực tế để tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt máy móc, thiết bị, tài sản phải di chuyển.

9. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương hoặc tạm trú dài hạn có sổ hộ khẩu tạm trú, có hợp đồng đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển nhà ở bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 26. Hỗ trợ ổn định đời sống.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:

1. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;

2. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

3. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các Khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá gạo Sở Tài chính thông báo, số nhân khẩu của hộ gia đình được xác định tại thời điểm lập phương án.

Điều 27. Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh.

1. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng 30% thu nhập sau thuế của 01 năm, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó do cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác nhận.

2. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (gọi tắt là cơ sở) có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi có đăng ký kinh doanh nhưng không thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nước quy định thì không thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà hỗ trợ theo doanh thu bình quân tính thuế như sau:

a. Doanh thu dưới 2.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 700.000 đồng/cơ sở;

b. Doanh thu từ 2.000.000 đồng/tháng đến 4.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 1.400.000 đồng/cơ sở;

c. Doanh thu từ trên 4.000.000 đồng/tháng đến 6.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 2.100.000 đồng/cơ sở;

d. Doanh thu từ trên 6.000.000 đồng/tháng đến 8.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 2.800.000 đồng/cơ sở;

đ. Doanh thu từ trên 8.000.000 đồng/tháng đến 10.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 3.500.000 đồng/cơ sở;

e. Doanh thu từ trên 10.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ 4.200.000 đồng/cơ sở.

Việc xác định doanh thu của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do cơ quan thuế chịu trách nhiệm.

3. Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bị giải tỏa một phần nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc bị giải tỏa phải ngừng sản xuất nhưng không có giấy phép kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ so với mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Các trường hợp khác được xem xét hỗ trợ không quá 360.000 đồng/hộ. Không tính hỗ trợ đối với trường hợp chỉ bị thu hồi một phần diện tích đất không có nhà.

4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của Ban Quản lý rừng, Công ty Lâm nghiệp (trước đây là nông, lâm trường) khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền bằng 70% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.

5. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm:

a. Hỗ trợ 1 năm chi phí giống cây trồng, giống vật nuôi, định mức theo quy định của ngành nông nghiệp, giá giống theo giá thị trường tại thời điểm lập phương án;

b. Hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi bằng 50% giá trị hỗ trợ giống cây trồng hoặc giống vật nuôi.

Việc chi trả được thực hiện một lần theo phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt.

Điều 28. Hỗ trợ tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 12 Quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:

a. Hỗ trợ bằng tiền bằng 02 lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

b. Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với các dự án có điều kiện về quỹ đất ở và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng giá đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.

2. Chủ dự án có trách nhiệm dành từ 10% đến 30% quỹ đất tái định cư của dự án (trừ những dự án không có dự án tái định cư riêng) để giao thêm đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp cho các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức miễn học phí đào tạo cho các đối tượng trên.

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.

Điều 29. Thưởng để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng.

1. Đối với các dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, sớm giao trả đất cho dự án thì các hộ gia đình, cá nhân di chuyển, giao trả mặt bằng sớm cho dự án được thưởng thêm theo quy định sau:

a. Đối với nhà thuộc nhóm từ N1 đến N2 giao trả mặt bằng trong vòng 30 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được đất tái định cư và tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 7.000.000 đồng.

b. Đối với nhà thuộc nhóm từ N3 đến N4 giao trả mặt bằng trong vòng 25 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được đất tái định cư và tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 6.000.000 đồng.

c. Đối với nhà thuộc nhóm từ N5 đến N14 và N20 giao trả mặt bằng sớm trong vòng 20 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được đất tái định cư và tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 5.000.000 đồng.

d. Trường hợp chỉ bị phá dỡ tường rào, cổng ngõ gắn liền với đất ở; nhà không phải mục đích để ở; nhà cửa và vật kiến trúc không được bồi thường, hỗ trợ giao trả mặt bằng trong vòng 10 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 1.000.000 đồng.

2. Đối với các dự án có đặc thù riêng, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định mức thưởng cụ thể cho phù hợp.

Chương V

GIAO ĐẤT VÀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 30. Giao đất ở tái định cư.

1. Các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng diện tích đất ở đủ điều kiện bồi thường hoặc bị giải tỏa một phần diện tích đất ở đủ điều kiện bồi thường nhưng phần diện tích còn lại không đủ điều kiện để xây dựng lại nhà ở theo quy định của Nhà nước thì được xét giao đất tái định cư theo quy định sau:

a. Diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì được giao 1 lô tái định cư nhưng không vượt hạn mức giao đất ở.

b. Diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường bằng hạn mức giao đất ở đến dưới 1,5 lần hạn mức giao đất ở thì được giao 1 lô tái định cư nhưng không vượt diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường. Trường hợp khu tái định cư có quy hoạch các lô diện tích nhỏ, hộ gia đình có từ 6 nhân khẩu trở lên thì có thể xét giao 2 lô tái định cư nhưng tổng diện tích không vượt diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường.

c. Diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường bằng 1,5 lần hạn mức giao đất ở đến dưới 3 lần hạn mức giao đất ở thì được giao 2 lô tái định cư nhưng không vượt diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường.

d. Diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường từ 3 lần hạn mức giao đất ở trở lên thì được giao 3 lô tái định cư nhưng không vượt 3 lần hạn mức giao đất ở.

e. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng tự lo đất để tái định cư hoặc dự án không có khu tái định cư thì được bồi thường đất ở theo giá thị trường (bằng giá đất ở do UBND tỉnh quy định nhân với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định).

g. Trường hợp dự án không đủ quỹ đất tái định cư thì bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất và hộ gia đình, cá nhân thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị thu hồi nhà ở mà không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi có đất ở bị thu hồi thì được giao 01 lô đất tái định cư. Trường hợp có chỗ ở khác trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi có đất ở bị thu hồi thì được xem xét hỗ trợ khoản chênh lệch giá trị giữa giá đất tái định cư với giá đất bồi thường (nếu giá đất tái định cư cao hơn giá đất bồi thường, giá đất bồi thường được tính theo đất đủ điều kiện bồi thường) đối với diện tích đất ở bị thu hồi nhưng không vượt quá diện tích suất đất tái định cư tối thiểu.

3. Diện tích giao đất ở cho mỗi lô đất tái định cư, vị trí giao đất ở cụ thể trong khu tái định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do Hội đồng bồi thường và tái định cư của dự án xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với quỹ đất tái định cư của dự án, thiết kế phân lô đất, mức độ diện tích đất ở bị thu hồi, vị trí thuận lợi của đất ở bị thu hồi của các hộ gia đình. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được bố trí đất ở tại vị trí có giá trị cao hơn vị trí được cấp có thẩm quyền xét giao đất thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp phần chênh lệch giá đất tăng thêm theo vị trí.

4. Trường hợp các hộ gia đình đủ điều kiện bồi thường về đất ở, được giao đất ở tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng tổng diện tích được giao đất ở tái định cư nhỏ hơn tổng diện tích đất ở bị thu hồi thì được hỗ trợ thêm 40% giá đất tính theo giá đất ở được bồi thường hoặc giá đất tái định cư (nếu giá đất tái định cư cao hơn giá đất ở được bồi thường) đối với phần chênh lệch giữa diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích đất ở tái định cư được giao.

5. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tái định cư theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này mà tổng số tiền bồi thường về đất ở và tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở (nếu có) nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch như sau:

a. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường bằng hoặc lớn hơn diện tích đất tái định cư tối thiểu thì không hỗ trợ.

b. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường nhỏ hơn diện tích đất tái định cư tối thiểu thì giá trị hỗ trợ bằng diện tích chênh lệch giữa diện tích đất tái định cư tối thiểu so với diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường nhân với (x) giá đất trung bình cộng tại khu tái định cư nhưng không vượt quá chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu so với tổng số tiền bồi thường về đất ở và tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở (nếu có).

c. Trường hợp không nhận đất ở tái định cư thì được nhận số tiền hỗ bằng chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu so với số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất ở.

d. Diện tích đất tái định cư tối thiểu xác định bằng 50% hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.

Điều 31. Đơn giá đất giao đất tái định cư và thu tiền sử dụng đất tái định cư.

1. Giá đất để thu tiền sử dụng đất ở tái định cư cho các đối tượng được giao đất ở theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14, Khoản 1 Điều 30 của Quy định này như sau:

a. Trường hợp giá đất ở được bồi thường thấp hơn giá đất ở tái định cư: thu tiền sử dụng đất ở tái định cư theo giá đất ở được bồi thường đối với phần diện tích đất tái định cư được giao bằng hoặc nhỏ hơn diện tích đất ở thu hồi đủ điều kiện bồi thường; thu tiền sử dụng đất ở theo đơn giá tái định cư đối với phần diện tích đất tái định cư được giao vượt diện tích đất ở thu hồi đủ điều kiện bồi thường.

b. Trường hợp giá đất ở được bồi thường cao hơn giá đất ở tái định cư: thu tiền sử dụng đất ở tái định cư theo giá đất ở tái định cư đối với toàn bộ diện tích đất tái định cư.

2. Giá đất để thu tiền sử dụng đất ở tái định cư cho các đối tượng giao đất ở tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Quy định này như sau:

a. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở thì thu tiền sử dụng đất theo giá thị trường (bằng giá đất ở do UBND tỉnh quy định nhân với hệ số do UBND tỉnh quy định).

b. Hộ gia đình, cá nhân thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị thu hồi nhà ở thì thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở do UBND tỉnh quy định. Trường hợp giá đất ở do UBND tỉnh quy định thấp hơn giá đất tái định cư do UBND tỉnh quy định thì thu tiền sử dụng đất theo giá đất tái định cư.

3. Đối tượng giao đất tái định cư là hộ gia đình thuộc diện gia đình chính sách, nếu chưa được Nhà nước giao đất, hóa giá nhà thuộc sở hữu nhà nước theo diện chính sách thì việc thu tiền sử dụng đất ở tái định cư phải được xem xét miễn, giảm theo chính sách của Nhà nước quy định về cải thiện nhà ở đối với người có công với Cách mạng; mức miễn giảm tối đa không quá 100% giá trị của lô đất được giao do Sở Lao động Thương binh và Xã hội xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Suất đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 28 của Quy định này được thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở tái định cư do UBND tỉnh quy định từng dự án.

5. Tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền sử dụng đất tái định cư được giao cho các hộ gia đình, cá nhân để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Điều 32. Hỗ trợ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tái định cư tại chỗ.

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đủ điều kiện bồi thường đất ở nhưng thực hiện tái định cư tại chỗ (xây dựng nhà ở lùi ra phía sau trên cùng thửa đất) thì được được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 40% tổng giá trị bồi thường về diện tích đất ở nhưng hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Trường hợp cho phép được chậm nộp tiền sử dụng đất tái định cư.

1. Đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bố trí đất tái định cư theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 30 của Quy định này có hoàn cảnh khó khăn, sau khi được tính hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại Khoản 5 Điều 30 của Quy định này mà vẫn không đủ tiền để nộp tiền sử dụng đất tái định cư (được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận) và có nguyện vọng ghi nợ thì được nộp chậm trong thời gian tối đa là 05 năm. Quá thời hạn thì tiền sử dụng đất còn nợ được tính theo giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm tại thời điểm trả nợ tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân được cho phép chậm nộp tiền sử dụng đất tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất được ghi rõ (đóng dấu) “Nợ tiền sử dụng đất”. Trong thời gian còn nợ tiền sử dụng đất, người sử dụng đất không được chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 34. Chuẩn bị đất tái định cư.

1. Khi chuẩn bị đầu tư các dự án có liên quan đến tái định cư đối với các hộ dân thì chủ dự án phải trình cấp có thẩm quyền quyết định về địa điểm xây dựng khu tái định cư và nguồn vốn xây dựng tái định cư theo quy định của pháp luật; đồng thời phải có trách nhiệm triển khai xây dựng khu tái định cư phù hợp với tiến độ thực hiện bồi thường cho các hộ dân, không để tiến độ xây dựng khu tái định cư chậm hơn tiền độ bồi thường của dự án.

2. Trường hợp dự án không xây dựng khu tái định cư (dự án ít di chuyển chỗ ở, dự án không có đất để xây dựng khu tái định cư) thì chủ dự án phải trình cấp có thẩm quyền quyết định việc sử dụng quỹ đất khác để bố trí tái định cư đối với các hộ dân thuộc dự án phải di chuyển chỗ ở trước khi thực hiện công tác bồi thường.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35. Trách nhiệm tổ chức bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản và giải quyết tái định cư.

1. Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án, UBND tỉnh quyết định cụ thể việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản và giải quyết tái định cư của từng dự án cho UBND huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất hoặc các chủ dự án.

2. UBND huyện, thị xã, thành phố thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm các thành phần theo quy định của Nhà nước để giúp UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản và giải quyết tái định cư các dự án được giao.

3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND huyện, thị xã, thành phố và do UBND tỉnh thành lập có trách nhiệm lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xem xét, giải quyết hoặc báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định như sau:

a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên; các trường hợp do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư Khu kinh tế, Ban Quản lý Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất thực hiện;

b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan để thẩm định và trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước để tổ chức thực hiện.

Điều 37. Chi trả tiền bồi thuờng, hỗ trợ.

1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.

1. Ngoài những quyền và nghĩa vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước, người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở có nghĩa vụ thực hiện di chuyển chỗ ở, giao trả mặt bằng sau khi được trả tiền bồi thường và nhận đất tái định cư hoặc tiền thuê nhà với khoảng theo thời gian quy định như sau:

a. Đối với nhà thuộc nhóm N1 đến N2 không quá 90 ngày

b. Đối với nhà thuộc nhóm N3 đến N4 không quá 80 ngày

c. Đối với nhà thuộc nhóm N5 đến N10 và N20 không quá 60 ngày

d. Tháo dỡ một phần nhà không quá 30 ngày

đ. Cây cối hoa màu không quá 10 ngày

e. Mồ mả chậm nhất không quá 30 ngày.

2. Đối với những hộ cố tình không chấp hành việc di dời, giao trả mặt bằng đúng thời gian quy định thì bị cưỡng chế để thu hồi đất theo quy định của pháp luật, những thiệt hại tài sản do cưỡng chế (nếu có) không được bồi thường. Kinh phí tổ chức cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Hiệu lực thi hành.

1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo quy định quy định này.

2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định quy định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 quy định này.

3. Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn dỡ dang thì tùy theo đặc điểm của từng dự án cụ thể, Hội đồng bồi thường có trách nhiệm xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết cụ thể cho phù hợp với thực tế của dự án và những quy định của Nhà nước.

4. Đối với các phương án đã thực hiện xong bồi thường nhà ở và công trình xây dựng nhưng chưa giao đất tái định cư do lỗi cơ quam nhà nước thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường thêm khoản chênh lệch giữa giá trị bồi thường nhà ở và công trình xây dựng theo đơn giá hiện hành trừ (-) giá trị bồi thường nhà ở, công trình xây dựng hộ gia đình, cá nhân đã nhận.

5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Qquản lý Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).

6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi việc triển khai thực hiện Quy định này; trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh những vướng mắc thì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan xem xét, tổng hợp báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh xử lý./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 50/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu50/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/12/2012
Ngày hiệu lực01/01/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/07/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 50/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 50/2012/QĐ-UBND chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 50/2012/QĐ-UBND chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu50/2012/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
              Người kýLê Hữu Lộc
              Ngày ban hành20/12/2012
              Ngày hiệu lực01/01/2013
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Bất động sản
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/07/2015
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 50/2012/QĐ-UBND chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 50/2012/QĐ-UBND chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư