Quyết định 51/1999/QĐ-UB

Quyết định 51/1999/QĐ-UB quy định về quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cần Thơ

Quyết định 51/1999/QĐ-UB quản lý nhà nước dự án có vốn đầu tư nước ngoài Cần Thơ đã được thay thế bởi Quyết định 119/QĐ-UBND 2009 danh mục văn bản Hậu Giang Cần Thơ ban hành 1991-2008 và được áp dụng kể từ ngày 14/01/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 51/1999/QĐ-UB quản lý nhà nước dự án có vốn đầu tư nước ngoài Cần Thơ


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CẦN THƠ

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/1999/QĐ.UBT

Cần Thơ, ngày 11 tháng 05 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

"V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ"

UBND TỈNH CẦN THƠ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;

- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12-11-1996; Nghị định 12/CP ngày 18-2-1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định 36/CP ngày 24-4-1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Công nghệ cao;

- Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ.TTg ngày 1-12-1998 của Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp và ủy quyền cấp giấy phép đầu tư;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cần Thơ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND TP Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện, các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, KCX, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các bên hợp tác sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH CẦN THƠ
CHỦ TỊCH




Võ Hoàng Xinh

 

QUY ĐỊNH

V/V QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/1999/QĐ.UBT ngày 11-5-1999 của UBND tỉnh Cần Thơ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. UBND tỉnh Cần Thơ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, bao gồm:

1- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài của địa phương; tổ chức vận động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn, giới thiệu địa điểm để các chủ dự án lập thủ tục xin giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật.

2- Chủ trì thẩm định, cấp giấy phép đầu tư và điều chỉnh giấy phép đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền; tham gia thẩm định dự án tại địa phương đối các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép.

3- Chủ trì hướng dẫn, giải quyết các thủ tục liên quan đến triển khai dự án đầu tư thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương như tổ chức thực hiện giải tỏa mặt bằng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình dự án nhóm B; cho phép đặt tru sở, chi nhánh; đăng lý cư trú đi lại cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp; giới thiệu lao động Việt Nam cho các doanh nghiệp.

4- Thực hiện quản lý nhà nước đối với tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và các bên tham gia trong trường hợp đồng hợp tác kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo các nội dung sau:

+ Giám sát việc thực hiện góp vốn, thực hiện các quy định của giấy phép đầu tư và các văn bản pháp luật có liên quan.

+ Giám sát việc thực hiện các quy định về nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền lương, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, tình trạng máy móc thiết bị và trình độ công nghệ, phòng chống cháy nổ.

+ Tham gia cùng các Bộ, ngành trung ương kiểm tra, thanh tra chuyên ngành hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

+ Chủ trì các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ quan quản lý trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Việc quản lý và đầu tư vào các khu công nghiệp và khu chế xuất (được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) thực hiện theo Nghị định số 36/CP ngày 24-4-1997 và Quyết định ủy quyền của các Bộ, ngành Trung ương; các Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Cần Thơ về việc phê chuẩn và ban hành Điều lệ quản lý khu công nghiệp Trà Nóc số 2068/1998/QĐ.UBT ngày 28-8-1998 và công nhận Quy chế phối hợp thẩm định dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào KCX- KCN Cần Thơ số 2074/QĐ.CT.HC.97 ngày 28-8-1997.

Điều 3. Đầu tư theo hợp đồng Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển giao (BOT), hợp đồng Xây dựng- Chuyển giao- Kinh doanh (BTO), hợp đồng Xây dựng- Chuyển giao (BT) thực hiện theo các điều khoản tương ứng (nếu có) các bản quy định này và các văn bản khác của Chính phủ về BOT, BTO, BT.

Những hoạt động tín dụng quốc tế, hoạt động của chi nhánh Công ty nước ngoài tại Việt Nam, các hình thức đầu tư gián tiếp và thương mại khác không thuộc phạm quy điều chỉnh của bản Quy định này.

Điều 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH - ĐT) là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

Chương II

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH DỰ ÁN

Điều 5. Xem xét chủ trương:

Khi tiếp nhận nhu cầu đầu tư từ các nhà đầu tư, Sở KH - ĐT hoặc Ban quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp Cần Thơcăn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chủ trương có liên quan đến đầu tư nếu thấy cần thiết thì xin ý kiến của UBND tỉnh, sau đó thông báo về mặt chủ trương cho các nhà đầu tư về việc chấp nhận hay từ chối dự án đầu tư.

Điều 6. Giới thiệu địa điểm:

Sở KH- ĐT chủ trì mời các Sở: Xây dựng, Địa chính, Tài chính- Vật giá, Khoa học Công nghệ và Môi trường và Sở chuyên ngành, UBND thành phố, huyện nơi dự án tọa lạc (nếu cần thiết mời thành viện quân sự, Công an) và các thành viên có liên quan để tổ chức khảo sát thực địa (kể cả dự án do nhà đầu tư đề nghị và các cơ quan quản lý đề nghị).

Kết quả khảo sát, các thành viên nêu ý kiến theo chuyên ngành của đơn vị mình về nguồn gốc đất, khả năng đền bù giải tỏa, sự phù hợp của dự án đối với vị trí, quy hoạch, môi trường, kiến nghị tiền thuê đất. Cuộc khảo sát phải có biên bản cụ thể.

Trong thời hạn 7 (ngày) kể từ ngày ký biên bản khảo sát thực địa, UBND thành phố, huyện nơi có dự án gởi văn bản xác định sơ bộ phương án đền bù giải tỏa, đồng thời hoàn tất việc trích lục sơ đồ vị trí khu đất hoặc xác định vị trí trên bản đồ tỷ lệ tối thiểu là 1/5000 chuyển về Sở KH - ĐT (ngoại trừ những vị trí đã có sơ đồ do Sở Địa chính đo vẽ hoặc những KCN đang quy hoạch có sơ đồ đơn vị đang lập quy hoạch giới thiệu); các đơn vị khác nếu có thêm ý kiến gì khác thì trong khoảng thời gian trên gởi ý kiến bằng văn bản về Sở KH- ĐT, nếu không có ý kiến xem như thống nhất với nội dung biên bản.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đơn của nhà đầu tư Sở KH- ĐT trình UBND tỉnh xem xét quyết định về chủ trương đầu tư và giới thiệu địa điểm đồng thời thông báo với nhà đầu tư lập hồ sơ xin giấy phép đầu tư.

Đối với dự án trong các Khu chế xuất và Khu công nghiệp, chủ đầu tư liên hệ trực tiếp với Công ty Xây dựng- Phát triển Khu chế xuất và Khu công nghiệp Cần Thơ để chọn địa điểm và ký hợp đồng thuê lại đất.

Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ xin giấy phép đầu tư:

1-Các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh cấp giấy phép, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở KH - ĐT:

- Nộp 11 bộ hồ sơ trong đó có ít nhất 1 bộ gốc trong trường hợp dự án có tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu thấp hơn quy định do Bộ KH- ĐT công bố hoặc có sử dụng máy móc thiết bị cũ hay hợp đồng chuyển giao công nghệ, phí nhãn hiệu hàng hóa.

- Nộp 8 bộ hồ sơ trong đó có ít nhất nộp 1 bộ gốc cho các trường hợp còn lại.

2- Các dự án thuộc thẩm quyền Bộ KH- ĐT cấp giấy phép, nhà đầu tư nộp hồ sơ cho Bộ KH - ĐT, đồng thời gởi 2 bộ hồ sơ (bản sao) cho Sở KH - ĐT.

3- Các dự án trong Khu chế xuất và Khu công nghiệp, chủ đầu tư nộp 8 bộ hồ sơ, trong đó có 1 bộ gốc cho Ban quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp Cần Thơ.

Điều 8. Thẩm tra, thẩm định dự án:

1- Đối với những dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ KH - ĐT :

Sở KH - ĐT thẩm tra hồ sơ dự án theo các nội dung được Chính phủ quy định địa phương tham gia ý kiến. Nếu dự án có những vấn đề chưa rõ, Sở KH - ĐT trao đổi với các ngành có liên quan. Trong thời hạn 10 ngày, Sở KH- ĐT báo cáo kết quả thẩm tra dự án để UBND tỉnh xem xét góp ý kiến với Bộ KH - ĐT các vấn đề thuộc thẩm quyền của tỉnh.

2- Đối với dự án được Chính phủ phân cấp cho UBND tỉnh cấp giấy phép:

Sở KH- ĐT chủ trì gởi hồ sơ xin ý kiến của các Sở: Địa chính, Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Sở chuyên ngành và UBND thành phố, huyện có liên quan. Trongthời hạn 7 ngày, các cơ quan được hỏi ý kiến sẽ trả lời bằng văn bản cho Sở KH - ĐT. Trường hợp cần thiết, Sở KH - ĐT trao đổi với ngành và địa phương có liên quan hoặc mới thêm các chuyên gia để tư vấn về dự án. Không quá 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở KH - ĐT báo cáo UBND tỉnh kết quả thẩm định dự án. Trong thời hạn 30 ngày kể từ Sở KH- ĐT nhận đủ hồ sơ, UBND tỉnh hoàn thành việc cấp giấy phép đầu tư . Sau 7 ngày kể từ khi hết thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết lý do, đồng thời gởi cho cơ quan có liên quan.

- Thời hạn nêu trên không bao gồm thời gian, nhà đầu tư cần sửa đổi bổ sung hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Sở KH - ĐT. Mọi yêu cầu đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi bổ sung hồ sơ dự án, Sở KH - ĐT thông báo cho nhà đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

- Các lĩnh vực cần xin ý kiến của Bộ KH - ĐT và các Bộ chuyên ngành, trước khi cấp giấy phép, UBND tỉnh ủy nhiệm Sở KH - ĐT có văn bản xin ý kiến các Bộ liên quan trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ.

- Sở KH - ĐT tiến hành thu lệ phí để thực hiện thẫm dự án ; mức thu và sử dụng lệ phí thẩm định dự án thực hiện theo hướng dẫn Bộ Tài chính.

3- Đối dự án trong Khu chế xuất và Khu công nghiệp, Ban Quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp Cần Thơ nhận hồ sơ và tiến hành các thủ tục một của, một dấu tại chỗ.

Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư:

1- Đối với dự án Bộ KH - ĐT cấp giấy phép :

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép đầu tư cho Bộ KH - ĐT đồng thời gởi cho Sở KH - ĐT 1 bộ.Trong thời hạn 10 ngày sau khi Bộ KH - ĐT cấp giấy phép điều chỉnh, chủ đầu tư nộp cho Sở KH - ĐT bản sao giấy phép điều chỉnh.

2- Đối với dự án UBND tỉnh cấp giấy phép:

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở KH - ĐT tiếp nhận hồ sơ hợp lệ (3 bộ có ít nhất 1 bộ gốc) tổ chức thẩm tra trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh bổ sung giấy phép đầu tư những dự án điều chỉnh bổ sung thuộc phạm vi được phân cấp.

- Trường hợp việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư làm cho dự án vượt quá mức được phân cấp, Sở KH - ĐT tiếp nhận hồ sơ (6 bộ có ít nhất 1bộ gốc) gởi xin ý kiến Bộ KH - ĐT và các cơ quan liên quan, trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản thỏa thuận của Bộ KH- ĐT. Thời hạn thông báo quyết định điều chỉnh bổ sung giấy phép là 30 ngày kể từ ngày Sở KH - ĐT nhận hồ sơ hợp lệ.

- Trong cả 2 trường hợp nêu trên, sau 7 ngày kể từ ngày hết hạn quy định nhưng giấy phép điều chỉnh bổ sung chưa được cấp, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở KH - ĐT thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do.

- Đối với các giấy phép đầu tư do Ban quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp Cần Thơ cấp, thì Ban quản lý thực hiện việc điều chỉnh bổ sung.

Điều 10. Thu hồi giấy phép đầu tư :

UBND tỉnh quyết định thu hồi giấy phép đầu tư theo luật định (kể từ các giấy phép đầu tư điều chỉnh bổ sung) thuộc thẩm quyền

Chương III

CHUẨN BỊ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 11. Đăng ký thủ tục hành chính:

1-Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp tác kinh doanh gởi văn bản đăng ký tại Sở KH- ĐT về danh sách các thành viên Ban lãnh đạo doanh nghiệp, địa chỉ liên hệ tạm thời, tiến độ triển khai thực hiện. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận kể từ ngày nhận được đầy đủ các văn bản đăng ký của doanh nghiệp, Sở KH - ĐT cấp giấy xác nhận đăng ký danh sách nhân sự, sao gởi cho Bộ KH - ĐT và các đơn vị liên quan. Quá thời hạn quy định những doanh nghiệp hoặc các bên hợp doanh chưa hoàn thành thủ tục nêu trên, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép đầu tư bằng văn bản đồng thời gởi Sở KH - ĐT về nguyên nhân chậm trễ và xin gia hạn việc thực hiện.

2- Sau khi có giấy xác nhận nhân sự của Sở KH - ĐT, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký khắc dấu tại Công an tỉnh. Công an tỉnh có trách nhiệm quan hệ với đơn vị khắc và đăng ký theo quy định của ngành sau đó giao lại kết quả cho nhà đầu tư trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

3- Các thủ tục khác như đăng ký mở tài khoản ngân hàng, đăng ký thuế, đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp tác kinh doanh làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan.

Điều 12. Các thủ tục chuẩn bị xây dựng:

1-Nhà đầu tư nộp tại Sở KH - ĐT các hồ sơ thuê đất, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và các thủ tục liên quan theo quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở KH - ĐT có trách nhiệm chuyển hồ sơ và liên hệ với các ngành, địa phương có liên quan, nhận lại kết quả trong thời gian quy định và thông báo cho nhà đầu tư theo chế độ quản lý một của.

2- Sau khi tiếp nhận hồ sơ do Sở KH - ĐT chuyển đến, các ngành và địa phương có trách nhiệm thẩm tra, giải quyết theo chức năng nhiệm vụ của ngành và địa phương, gởi kết quả về Sở KH - ĐT đúng theo thời gian quy định.

3- Việc thẩm định thiết kế thực hiện theo Thông tư 01/BXD-CSXD ngày 15 - 4 - 1997 của Bộ Xây dựng và các văn bản hiện hành.

4- Thủ tục chuẩn bị xây dựng các dự án đầu tư trong KCN - KCX đã được Chính phủ phê duyệt, thực hiện theo quy chế KCN - KCX và Thông tư 04BXD/KTQH ngày 30 tháng 7 năm 1997 của Bộ Xây dựng. Những lĩnh vực mà quy chế KCN - KCX, Thông tư của Bộ Xây dựng không đề cập, sẽ thực hiện theo các điều khoản tương ứng của quy định này và các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 13. Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng:

- Trong thời hạn 20 ngày, Chủ tịch UBND thành phố, huyện nơi có dự án đầu tư chủ trì và chịu trách nhiệm phổ biến chủ trương thu hồi đất, tổ chức kê khai và xác nhận kết quả kê khai thiệt hại của chủ đất bị thu hồi, đề xuất mức giá đền bù trên cơ sở khung giá do UBND tỉnh ban hành và gởi về Sở KH - ĐT và Sở Tài chính - Vật giá.

- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ khi nhận đề xuất của UBND thành phố, huyện về mức giá đền bù, Sở Tài chính Vật giá thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản gởi về Sở KH - ĐT.

- UBND tỉnh ủy nhiệm Sở KH - ĐT thông báo cho nhà đầu tư mức giá đền bù trên cơ sở kết quả thẩm tra của Sở Tài chính - Vật giá. Trong trường hợp giá trị đền bù qua thẩm tra của Sở Tài chính- Vật giá thấp hơn mức đề xuất của UBND thành phố, huyện, Sở KH - ĐT báo cáo cho UBND tỉnh xem xét có ý kiến trước khi thông báo cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư chuyển tiền đền bù vào tài khoản Kho bạc Nhà nước huyện. UBND thành phố, huyện tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng kể cả việc cưỡng chế khi cần thiết để bàn giao đất cho nhà đầu tư đúng tiến độ. Thời gian bàn giao đất không quá 40 ngày kể từ nhà đầu tư nộp đủ tiền đền bù. Các trường hợp phức tạp, thời gian đền bù có thể được gia hạn, nhưng Chủ tịch UBND thành phố, huyện phải báo cáo xin ý kiến và phải được UBND tỉnh chấp thuận trừ trường hợp nhà đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất bị thu hồi, căn cứ biên bản thỏa thuận và cam kết của người sử dụng đất để làm thủ tục thu hồi và bàn giao đất cho nhà đầu tư thuê sử dụng theo mục tiêu giấy phép đầu tư đã được cấp.

Điều 14. Thủ tục thuê đất:

- Đối với dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thuê đất, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ do Sở KH - ĐT chuyển đến, Sở Địa chính lập thủ tục trình UBND tỉnh có ý kiến với Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thuê đất. Trong thời gian 10 ngày, sau khi có quyết định cho thuê đất và hoàn thành việc đền bù giải tỏa, UBND tỉnh ủy nhiệm Sở Địa chính ký hợp đồng thuê đất, đồng thời lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

- Đối với dự án thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định cho thuê đất, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ do Sở KH - ĐT chuyển đến Sở Địa chính lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định cho thuê đất. Trong thời hạn 10 ngày, sau khi có quyết định cho thuê đất và hoàn thành việc đền bù giải tỏa, UBND tỉnh ủy nhiệm Sở Địa chính ký hợp đồng thuê đất và lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

- Quá thời hạn nêu trên, nếu chưa hoàn thành, Sở Địa chính có văn bản báo cho Sở KH - ĐT biết lý do để thông báo cho nhà đầu tư.

Điều 15. Thủ tục thuê lại đất:

Các dự án trong KCX và KCN, chủ đầu tư ký hợp đồng thuê lại đất với Công ty Xây dựng - Phát triển KCX và KCN Cần Thơ theo mức giá do UBND tỉnh quy định.

Điều 16. Thẩm tra báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng chống cháy, nổ:

- Việc thẩm tra báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng chống cháy nổ đối với các công trình thuộc thẩm quyền xét duyệt tại địa phương. UBND tỉnh ủy quyền các ngành liên quan (Sở Khoa học- Công nghệ- Môi trường, công an tỉnh) có trách nhiệm xem xét giải quyết gởi kết quả cho Sở KH - ĐT, trong thời hạn 20 ngày kể từ nhận hồ sơ do Sở KH - ĐT chuyển đến ( không kể thời gian chủ đầu tư điều chỉnh bổ sung thủ tục theo yêu cầu). Các văn bản thủ tục nêu trên là thủ tục cần thiết, chủ đầu tư phải bổ túc trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình.

Chương IV

QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG VÀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH

Điều 17. Phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước:

Các Sở, Ban, ngành, UBND thành phố, huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn, có trách nhiệm hướng dẫn quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo luật định:

1- Sở KH - ĐT: hướng dẫn, tổ chức phối hợp với các ngành chức năng theo dõi giám sát kiểm tra phân tích hoạt động các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, làm đầu mối giải quyết những vấn đề do nhà đầu tư và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài yêu cầu. Sở tiếp nhận, thẩm tra các hồ sơ dự án bổ sung điều chỉnh giấy phép đầu tư, các dự án phải thu hồi giấy phép hoặc giải thể trước thời hạn, các vụ việc vi phạm pháp luật, đặt trụ sở văn phòng chi nhánh, văn phòng liên lạc báo cáo cho UBND tỉnh xử lý hoặc có ý kiến với Bộ KH - ĐT giải quyết theo quy định của pháp luật, định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm sao gởi cho các ngành và địa phương cấp giấy phép đầu tư và các thông tin liên quan đến đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

2- Các Sở, Ban, ngành phối hợp với Sở KH - ĐT, Ban quản lý các KCN và KCX hướng dẫn, giải quyết, giám sát việc kiểm tra chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài liên quan đến nghiệp vụ, phù hợp với chức năng nhiệm vụ chuyên môn của ngành, thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo quy định pháp luật.

3- UBND thành phố, huyện: phối hợp với Sở KH - ĐT, Ban Quản lý Các KCX - KCN giám sát các chủ đầu tư trong việc chấp hành pháp luật, an ninh trật tự xã hội tại địa phương và thực hiện các nhiệm vụ quản lý theo quy định pháp luật .

Điều 18. Chế độ bác cáo thống kê:

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo mẫu quy định của Tổng cục Thống kê và Bộ KH - ĐT. Báo cáo thống kê định kỳ gởi về Bộ KH - ĐT, Cục Thống kê, Sở KH - ĐT. Báo cáo quyết toán tài chính sau khi được cơ quan kiểm toán độc lập xác nhận gởi về Bộ KH - ĐT,Cục Thống kê, Cục thuế và Sở KH - ĐT. Các doanh nghiệp nằm trong KCX - KCN được Chính phủ phê duyệt thực hiện quy chế KCX, KCN, KCNC ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24-4-1997 của Chính phủ. Các cơ quan trên địa bàn tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo đột xuất ngoài quy định nêu trên phải có sự đồng ý của UBND tỉnh.

Điều 19. Chế độ kiểm tra:

Các cơ quan quản lý thực hiện việc kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp và các bên hợp doanh theo chức năng thẩm quyền được pháp luật quy định:

- Các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ, trước khi tiến hành kiểm tra doanh nghiệp, cần có văn bản gởi Bộ KH - ĐT và UBND tỉnh để phối hợp.

- Các cơ quan trong tỉnh (kể cả cơ quan chịu sự quản lý ngành dọc của Trung ương như Cục Thống kê, Cục thuế, Hải quan tỉnh), khi cần kiểm tra phải có văn bản báo cáo thông qua UBND tỉnh, không để xảy ra việc kiểm tra trùng lắp hoặc quá thẩm quyền gây phiền hà cho nhà đầu tư. Không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, UBND tỉnh xem xét giải quyết. Sau khi có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh, cơ quan được phép tiến hành kiểm tra doanh nghiệp trong phạm vi nội dung và thời hạn gởi trước cho nhà đầu tư ít nhất 7 ngày để chuẩn bị. Sau 7 ngày kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan kiểm tra gởi biên bản hoặc báo cáo cho Bộ KH - ĐT và UBND tỉnh, đồng thời cho Sở KH - ĐT.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh chịu trách nhiệm chuẩn bị cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra. Riêng các trường hợp đột xuất như sự cố môi trường, cháy nổ, mất cắp tài sản, tai nạn lao động, các vụ việc vi phạm pháp luật lao động nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và dư luận xã hội các ngành chức năng được phép làm việc với doanh nghiệp ngay sau khi vụ việc xảy ra và trong thời hạn 3 ngày phải có báo cáo gởi UBND tỉnh và Sở KH - ĐT.

Chương V

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Căn cứ Bản quy định này, các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan thống nhất và công bố về loại hồ sơ, lệ phí nhà đầu tư cần thực hiện, không được để nhà đầu tư phải bổ sung thủ tục nhiều lần hoặc đi đến quá nhiều cơ quan trong giai đoạn giải quyết các thủ tục xin giấy phép đầu tư, chuẩn bị thi công xây dựng và đi vào sản xuất kinh doanh.

Điều 21. Các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan sắp xếp biên chế, tổ chức, bố trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách có đủ trình độ năng lực để phối hợp với Sở KH - ĐT và Ban Quản lý các KCX - KCN giải quyết các thủ tục và các công việc liên quan đến đầu tư nước ngoài theo nội dung và thời gian quy định. Sở KH - ĐT phân công bộ phận theo dõi hợp tác đầu tư đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ này.

Điều 22. Các vấn đề khác không đề cập trong bản quy định này, các đơn vị địa phương liên quan căn cứ nội dung của Nghị định 12/CP ngày 18-2-1997, Nghị định 36/CP ngày 24-4-1997 của Chính phủ, các văn bản pháp luật hiện hành và chức năng nhiệm vụ của đơn vị địa phương để thực hiện.

Điều 23. Quy định này sẽ được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 51/1999/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu51/1999/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/05/1999
Ngày hiệu lực11/05/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/01/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 51/1999/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 51/1999/QĐ-UB quản lý nhà nước dự án có vốn đầu tư nước ngoài Cần Thơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 51/1999/QĐ-UB quản lý nhà nước dự án có vốn đầu tư nước ngoài Cần Thơ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu51/1999/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cần Thơ
                Người kýVõ Hoàng Xinh
                Ngày ban hành11/05/1999
                Ngày hiệu lực11/05/1999
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/01/2009
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 51/1999/QĐ-UB quản lý nhà nước dự án có vốn đầu tư nước ngoài Cần Thơ

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 51/1999/QĐ-UB quản lý nhà nước dự án có vốn đầu tư nước ngoài Cần Thơ