Quyết định 51/2003/QĐ-UB

Quyết định 51/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động khuyến công và Quy định tạm thời về chế độ quản lý sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

Quyết định 51/2003/QĐ-UB Quy chế tạm thời tổ chức hoạt động khuyến công đã được thay thế bởi Quyết định 57/2007/QĐ-UBND hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và được áp dụng kể từ ngày 29/09/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 51/2003/QĐ-UB Quy chế tạm thời tổ chức hoạt động khuyến công


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 51/2003/QĐ-UB

Nha Trang, ngày 25 tháng 6 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG VÀ QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TỈNH KHÁNH HOÀ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội Nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994.
- Để góp phần thực hiện Nghị quyết số 125/2001/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh Khánh Hòa Khóa III - Kỳ họp thứ 4 về chương trình sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2001 – 2005 và đến 2010.
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Khánh Hoà.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này:

1. Quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động khuyến công.

2. Quy định tạm thời về chế độ quản lý sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Khánh Hoà.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Tài chính – Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Du lịch – Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Khoa học Công Nghệ, Thuỷ sản, Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Duân

 

Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 888 CN/GSĐN ngày 19/12/2002 về việc xin kinh phí mua thiết bị phục vụ công tác giám sát điện năng và ý kiến đề xuất của Sở Tài chính - Vật giá tại văn bản số 664/TC-HCSN ngày 7/5/2003 (sao đính kèm) , UBND tỉnh Khánh Hòa có ý kiến như sau:

1. Đồng ý cho Sở Công nghiệp mua số thiết bị giám sát điện năng từ nguồn thu chênh lệch giá tiền điện trong dự toán năm 2003, với tổng kinh phí dự kiến là 288.898.510 đồng.

2. Sở Công nghiệp tổ chức mua theo hình thức chào giá cạnh tranh các thiết bị.

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH KHÁNH HOÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51 /2003/QĐ-UB ngày 25 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Khánh Hoà)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mục tiêu:

1- Khuyến công là khuyến khích phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, là hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất và dịch vụ, khôi phục các làng nghề, cụm công nghiệp theo quy hoạch nhằm tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, phân công lại lao động, đặc biệt là lao động nông thôn.

2-Phát huy mọi nguồn lực và lợi thế của địa phương, huy động và vận động sự đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, sử dụng một phần ngân sách nhà nước nhằm giúp đỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

Điều 2: Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:

1-Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nội dung, hệ thống tổ chức và chính sách hỗ trợ cho hoạt động khuyến công, được thực hiện thống nhất từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố.

2- Đối tượng điều chỉnh: Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia đầu tư sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động khuyến công tập trung chủ yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở, các ngành nghề, làng nghề truyền thống.

Chương II

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG

Điều 3: Nội dung hoạt động khuyến công:

1-Hỗ trợ có chọn lọc một số dự án Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để kích thích sản xuất phát triển, đẩy mạnh việc huy động các nguồn vốn khác cho sản xuất.

2- Xây dựng kế hoạch khuyến công nhằm thực hiện các nội dung của quy chế đề ra, thực hiện mục tiêu phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh một cách bền vững và có hiệu quả.

3- Thể chế hoá và cụ thể hoá các định hướng mục tiêu phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, triển khai đồng bộ các chương trình kinh tế của tỉnh nhất là chương trình sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu giai đoạn 2001-2005 và đến năm 2010.

4- Nghiên cứu soạn thảo những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, trình UBND tỉnh xem xét ban hành. Sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện trong từng thời kỳ, nhằm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

5-Thu thập thông tin thị trường , khoa học công nghệ, hướng dẫn phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ công nghệ cho các cơ sở sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Xây dựng và phát triển các mô hình chuyển giao công nghệ, áp dụng công nghệ mới, phát triển sản phẩm mới nhằm phục vụ cho việc phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp .

6- Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường và công nghệ sản xuất sạch trong sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp .

7- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp lập các dự án, phương án đầu tư sản xuất, thủ tục vay vốn và xin ưu đãi đầu tư theo quy định.

8- Hướng dẫn giúp đỡ các cơ sở, cá nhân sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất.

9- Giúp đỡ các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn, đào tạo công nhân lành nghề, tuyên truyền và phát triển nghề.

10- Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát, liên doanh, liên kết hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề, diễn đàn công nghiệp tỉnh, câu lạc bộ theo ngành nghề, giới thiệu trên Website.

11-Hướng dẫn hỗ trợ xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch công nghiệp, cụm Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề có quy mô nhỏ.

12-Tổ chức các dịch vụ tư vấn khác cho tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

Điều 4: Nguồn vốn cho hoạt động khuyến công.

1- Vốn hoạt động khuyến công được huy động từ các nguồn:

- Nguồn vốn khuyến công quốc gia hàng năm do Chính phủ phê duyệt kế hoạch khuyến công cấp cho tỉnh.

- Vốn của Bộ công nghiệp, của Chính phủ hỗ trợ cho các kế hoạch khuyến công của tỉnh.

- Vốn do ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động khuyến công , phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.

- Các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước và ngoài nước tự nguyện đóng góp.

2- Kinh phí hoạt động khuyến công được sử dụng cho các hoạt động khuyến công theo quy định tại điều 3 của quy chế này.

Chương III

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG

Điều 5: Tổ chức khuyến công của tỉnh:

1-Thành lập Ban điều hành khuyến công tỉnh do Sở Công nghiệp trực tiếp điều hành, các thành viên khác là Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Khoa học Công nghệ và Liên Minh các HTX tỉnh Khánh Hoà.

2-Ban điều hành khuyến công tỉnh có các nhiệm vụ sau:

a- Xây dựng các chính sách, kế hoạch, kinh phí khuyến công thông qua các ngành, trình UBND tỉnh phê duyệt.

b-Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng dự án, phương án phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh để Sở Công nghiệp xem xét quyết định hình thức, mức hỗ trợ từ quỹ khuyến công hoặc đề nghị Bộ công nghiệp đưa vào kế hoạch khuyến công quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

c- Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công.

3- Ban điều hành khuyến công tỉnh có Tổ giúp việc thuộc Sở công nghiệp, hoạt động kiêm nhiệm cho đến khi thành lập Trung tâm khuyến công tỉnh.

(Trung tâm khuyến công tỉnh sẽ được thành lập khi có chỉ đạo của Chính phủ).

4-Tổ giúp việc cho Ban điều hành khuyến công tỉnh có nhiệm vụ:

a- Phổ biến kinh nghiệm sản xuất, tiến bộ khoa học công nghệ , trình diễn các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả, khuyến khích và phát triển nghề, quản lý môi trường, chất lượng sản phẩm, sỡ hữu công nghiệp ...

b-Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp lập dự án, thủ tục vay vốn và xin ưu đãi đầu tư theo qui định.

c- Đề xuất quy hoạch các cụm công nghiệp, làng nghề có quy mô nhỏ .

d- Phổ biến thông tin, tổ chức trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát, tiếp thị, liên kết hợp tác giữa các cơ sở sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

e- Định kỳ đánh giá tình hình báo cáo cho Ban điều hành khuyến công tỉnh và giúp cho Ban điều hành khuyến công tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công nghiệp về hoạt động khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh.

Điều 6: Tổ chức khuyến công tự nguyện:

1- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tự nguyện tham gia hoạt động khuyến công.

2- Tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia hoạt động khuyến công được tham gia vào các hoạt động khuyến công của tỉnh thông qua Ban điều hành khuyến công tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7: UBND tỉnh ban hành quy chế tổ chức hoạt động khuyến công của tỉnh theo đúng qui định của Chính phủ, bổ sung và cụ thể hoá các chính sách trong phạm vi quyền hạn của tỉnh.

Điều 8: Trách nhiệm của Sở Công nghiệp:

1- Sở Công nghiệp là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Sở công nghiệp chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công ; lập kế hoạch huy động nguồn quỹ hằng năm. Sở tài chính – Vật gía chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát thu - chi của hoạt động khuyến công.

2- Hàng năm Sở Công nghiệp lập kế hoạch khuyến công, thống nhất trong Ban điều hành khuyến công tỉnh và thông qua các Sở, ban, ngành có liên quan trình UBND tỉnh hoặc Bộ Công nghiệp phê duyệt.

3- Là Trưởng Ban điều hành khuyến công tỉnh, định kỳ tổng hợp , đánh giá và báo cáo cho UBND tỉnh, Bộ Công nghiệp về tình hình thực hiện hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.

Điều 9: Trách nhiệm của các Sở liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố :

1-Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công hàng năm.

2- Sở Tài chính -Vật giá tỉnh:

- Cân đối vốn ngân sách tỉnh hàng năm cho kế hoạch khuyến công.

- Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng kinh phí đối với các hoạt động khuyến công, quy chế sử dụng vốn từ các dự án.

3- Sở Khoa học Công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung mục tiêu và nội dung cho các chương trình khoa học, công nghệ nhằm hỗ trợ phát triển Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.

4-Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp xây dựng, thực hiện chương trình khuyến công để phát triển sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.

Điều 10: Điều khoản thi hành:

1- Sở Công nghiệp phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.

2- Giám đốc các Sở, ban, ngành, thủ trưởng các cơ quan có liên quan , Chủ tịch UBND các huyện , thị, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TỈNH KHÁNH HOÀ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 51 /2003/QĐ-UB ngày 25 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Khánh Hoà

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mục đích, yêu cầu của Quỹ khuyến công:

1-Nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

2-Thúc đẩy phát triển các ngành nghề truyền thống, truyền dạy nghề, du nhập nghề mới, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiến tiến vào sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh.

Điều 2: Quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công.

1- Quỹ khuyến công được quản lý tập trung tại Kho bạc nhà nước tỉnh, được luân chuyển qua các năm.

2- Sở Công nghiệp là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý trực tiếp hoạt động thu chi Quỹ khuyến công.

3- Mọi hoạt động thu chi Quỹ khuyến công phải được hạch toán riêng và có chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về kế toán..

4- Sử dụng Quỹ khuyến công đúng mục đích, đạt hiệu quả theo đúng quy định của UBND tỉnh.

5- Định kỳ hàng quý Sở Công nghiệp có trách nhiệm báo cáo kết quả thu chi, tình hình hoạt động của Quỹ khuyến công về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính - Vật giá tỉnh.

Chương II

 NỘI DUNG THU CHI QUỸ KHUYẾN CÔNG

Điều 3: Nguồn vốn Quỹ khuyến công:

1- Nguồn vốn Trung ương cấp do Bộ Công nghiệp tổng hợp từ kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh được Chính phủ phê duyệt.

2- Nguồn ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh hàng năm do Sở Công nghiệp xây dựng, được sự thống nhất của Ban điều hành khuyến công tỉnh, Sở Kế hoạch -Đầu tư và Sở Tài chính- Vật giá, trình UBND tỉnh duyệt kế hoạch trong chỉ tiêu ngân sách hàng năm và cấp nguồn kinh phí này vào tài khoản Quỹ khuyến công do Sở Công nghiệp quản lý.

3- Nguồn từ các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp.

Điều 4: Đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công.

1- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ cá thể không phân biệt các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà (tập trung ưu tiên hỗ trợ vốn khuyến công để phát triển tiểu thủ công nghiệp).

2- Các cấp chính quyền cơ sở làm nhiệm vụ tổ chức và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

Điều 5: Nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ từ Quỹ khuyến công.

1-Hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng cho những chi phí hợp lý đối với một chương trình, dự án mới hoặc một phương án cụ thể gồm có:

1.1- Hỗ trợ kinh phí để các chủ dự án điều tra, khảo sát, xây dựng dự án phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

1.2- Hỗ trợ kinh phí để mở rộng thị trường ra nước ngoài.

1.3- Hỗ trợ kinh phí lập dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , tiếp thu chuyển giao công nghệ để sản xuất mặt hàng mới, tập trung ưu tiên các lĩnh vực :

- Sản xuất hàng xuất khẩu trên 70% về giá trị sản xuất công nghiệp trong một năm.

- Các ngành nghề sử dụng trên 50 lao động thường xuyên ở khu vực nông thôn, 100 lao động ở khu vực thành phố.

- Chế biến nông, lâm, thuỷ sản: Mặt hàng mới (trừ chế biến gỗ).

1.4 - Xử lý chất thải, giữ gìn và cải thiện vệ sinh môi trường các làng nghề, ngành nghề truyền thống.

1.5-Hỗ trợ kinh phí cho các dự án chuyển giao công nghệ, hợp tác sản xuất kinh doanh, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các ngành nghề thuộc khu vực nông thôn (trừ chế biến gỗ).

2- Hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng cho những chi phí hợp lý đối với một chương trình, dự án hoặc phương án cụ thể gồm có:

2-1 Các lớp học để du nhập ngành nghề mới, khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống.

2.2- Các lớp học tập chuyên môn, nghiệp vụ , quản lý doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp và kế toán cơ sở sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

Điều 6: Nguyên tắc sử dụng quỹ khuyến công:

Vốn hỗ trợ khuyến công không thu hồi nhưng chủ dự án phải có vốn đối ứng. Chủ dự án phải tham gia 60% của hoạt động đề nghị khuyến công.

Quỹ khuyến công sẽ hỗ trợ 40% kinh phí của dự án, nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng do Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì thẩm định và phê duyệt hỗ trợ.

Chương III

TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC HỖ TRỢ TỪ QUỸ KHUYẾN CÔNG

Điều 7: Điều kiện và thủ tục hỗ trợ kinh phí từ Quỹ khuyến công:

1-Điều kiện hỗ trợ kinh phí từ Quỹ khuyến công: Các đối tượng nêu ở Điều 4 thực hiện một trong các chương trình, dự án hoặc phương án quy định tại Điều 5 đều được xem xét hỗ trợ từ Quỹ khuyến công. Mỗi chương trình, dự án khả thi được hỗ trợ một lần.

2-Hồ sơ đề nghị hỗ trợ từ Quỹ khuyến công bao gồm:

2.1- Tờ trình đề nghị hỗ trợ từ Quỹ khuyến công phải có xác nhận của cơ quan quản lý và chính quyền địa phương.

2.2-Dự án do chủ đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2.3- Các phụ lục kèm theo (nếu có) như:

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ kèm theo thuyết minh hiệu quả của chuyển giao công nghệ.

- Hợp đồng đào tạo nghề.

- Kết quả mở rộng thị trường ở nước ngoài.

3- Hồ sơ nộp cho Sở Công nghiệp (Trưởng Ban điều hành khuyến công tỉnh) là cơ quan chủ trì thẩm định để lấy ý kiến các cơ quan trong Ban điều hành khuyến công tỉnh và các cơ quan chức năng khác (nếu việc hỗ trợ có liên quan) trước khi phê duyệt.

Điều 8: Phương thức cấp phát kinh phí hỗ trợ từ Quỹ khuyến công do Sở Công nghiệp thực hiện cấp phát trực tiếp cho các đơn vị được hưởng kinh phí hỗ trợ theo quyết định của Giám đốc Sở Công nghiệp và chỉ hỗ trợ khi Chủ dự án tham gia 60% kinh phí đối ứng của hoạt động đề nghị khuyến công.

Điều 9: Quyết toán kinh phí hỗ trợ từ Quỹ khuyến công.

1- Sau 30 ngày kể từ ngày kinh phí hỗ trợ từ Quỹ khuyến công được thực hiện hoàn tất, các chủ dự án phải lập hồ sơ theo quy định, báo cáo quyết toán với Sở Công nghiệp.

2- Sở Công nghiệp tiến hành thanh quyết toán Quỹ khuyến công theo đúng quy định của nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10: Trách nhiệm của Sở Công nghiệp

Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tổ chức triển khai quy định này và kiểm tra việc sử dụng kinh phí khuyến công của các Chủ dự án đảm bảo đúng mục đích, đạt hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định.

Điều 11: Trách nhiệm của Sở Tài chính - Vật giá:

Sở Tài chính - Vật giá giám sát hoạt động thu chi và sử dụng Quỹ khuyến công đúng quy định.

Điều 12: Trách nhiệm của các Chủ dự án:

Các Chủ dự án được hỗ trợ kinh phí từ Quỹ khuyến công có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả ; nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm thất thoát thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 13: Giám đốc các Sở, ban, ngành chức năng có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

Điều 14: Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc các sở, ban, ngành , UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 51/2003/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu51/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/06/2003
Ngày hiệu lực10/07/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 29/09/2007
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 51/2003/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 51/2003/QĐ-UB Quy chế tạm thời tổ chức hoạt động khuyến công


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 51/2003/QĐ-UB Quy chế tạm thời tổ chức hoạt động khuyến công
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu51/2003/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Khánh Hòa
                Người kýTrần Minh Duân
                Ngày ban hành25/06/2003
                Ngày hiệu lực10/07/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 29/09/2007
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 51/2003/QĐ-UB Quy chế tạm thời tổ chức hoạt động khuyến công

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 51/2003/QĐ-UB Quy chế tạm thời tổ chức hoạt động khuyến công