Quyết định 51/2006/QĐ-UBND

Quyết định 51/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Lào Cai

Quyết định 51/2006/QĐ-UBND chức năng tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Lào Cai đã được thay thế bởi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Y tế Lào Cai và được áp dụng kể từ ngày 08/01/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 51/2006/QĐ-UBND chức năng tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Lào Cai


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 12 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ Y TẾ TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT.BYT-BNV, ngày 12/4/2005 của Bộ y tế và Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về y tế địa phương;

Căn cứ Thông báo kết luận số 119-TB/TU ngày 31/3/2006 của Thường trực Tỉnh ủy Lào Cai về công tác cán bộ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Lào Cai".

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký, các quyết định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ Y TẾ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND ngày 12/6/ 2006 của UBND tỉnh Lào Cai)

Điều 1. Vị trí, chức năng:

Sở Y tế tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành Y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Y tế; có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt động.

Trụ sở đặt tại: Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Sở Y tế tỉnh Lào Cai có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Y tế.

2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.

3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật.

4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh,
mạng lưới y tế dự phòng để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành y tế.

5. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

6. Về y tế dự phòng:

6.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt

6.2. Quyết định những biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy định. Trường hợp phải huy dộng các nguồn lực để dập tắt dịch vượt quá thẩm quyền phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai thảm họa ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh.

6.3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, sức khỏe lao động, vệ sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nchiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

6.4. Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chi đạo phòng, chống AIDS.

7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng:

7.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.

7.2. Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật.

7.3. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh, chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

8. Về Y dược học cổ truyền:

8.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

8.2. Quyết định theo thẩm quyền biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại địa phương.

8.3. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

8.4. Chịu trách nhiệm, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh.

9. Về thuốc và mỹ phẩm:

9.1. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh.

9.2. Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân; cấp giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:

10.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.

10.2. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

10.3. Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn theo phân cấp và theo quy định của pháp luật

11. Về trang thiết bị và công trình y tế:

11.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật do Bộ Y tế quy định.

11.2. Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.

12. Về đào tạo cán bộ y tế:

12.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của địa phương.

12.2. Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiêm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo cán bộ y tế theo quy định của pháp luật.

13. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương để Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

14. Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các Bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.

16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.

17. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các Hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.

18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tài liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở,

19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

20. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt

21. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; phương án thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể (nếu có) của Phòng Y tế huyện, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Y tế, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.

22. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.

23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế,

24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật và của tỉnh.

25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

26. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân tỉnh.

Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế Sở Y tế;

1. Lãnh đạo Sở Y tế gồm: Giám đốc và từ 2 đến 3 Phó Giám đốc.

Giám đốc là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.

Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc thực hiện một hoặc một số công tác do Giám đốc phân công;

2. Tổ chức bộ máy Sở y tế gồm:

2.1. Văn phòng Sở:

- Văn phòng,

- Thanh tra Sở,

- Phòng tổ chức cán bộ,

- Phòng kế hoạch tài chính,

- Phòng nghiệp vụ y,

- Phòng quản lý dược.

2.2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế từ tỉnh, huyện đến xã, phường, thị trấn có quy định riêng.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức vụ lãnh đạo phòng, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.

Giám đốc Sở Y tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, chỉ đạo việc xây dựng và ban hành Quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Sở.

3. Biên chế:

Biên chế của Sở Y tế được UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ.

Việc bố trí cán bộ công chức của Sở Y tế thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ công chức.

Điều 4. Trong quá trình thực hiện quy định này có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải giải quyết, Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 51/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu51/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/06/2006
Ngày hiệu lực22/06/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/01/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 51/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 51/2006/QĐ-UBND chức năng tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Lào Cai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 51/2006/QĐ-UBND chức năng tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Lào Cai
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu51/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
                Người kýNguyễn Hữu Vạn
                Ngày ban hành12/06/2006
                Ngày hiệu lực22/06/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/01/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 51/2006/QĐ-UBND chức năng tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Lào Cai

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 51/2006/QĐ-UBND chức năng tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Lào Cai