Quyết định 51/2021/QĐ-UBND

Quyết định 51/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Nội dung toàn văn Quyết định 51/2021/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước với các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2021/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 26 tháng 10 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 17/TTr-BQL ngày 13/9/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2021

2. Bãi bỏ Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP4,2,3,5,6,7,9
B_82_VP4_QĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Cao Sơn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2021/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, lĩnh vực, phương thức và trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Các nội dung khác không nêu tại Quy chế này thì được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành ở tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành ở tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương và các tổ chức có liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.

2. Các sở, ban, ngành và cơ quan quản lý nhà nước khác ở địa phương khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về chuyên môn tại các khu công nghiệp phải phối hợp, lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý các khu công nghiệp hoặc thông báo với Ban Quản lý các khu công nghiệp để thống nhất tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp, tránh chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp.

3. Khi cơ quan chủ trì giải quyết công việc lấy ý kiến bằng văn bản thì các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản (nội dung văn bản trả lời phải có quan điểm rõ ràng), thời hạn trả lời thực hiện theo đề nghị tại văn bản lấy ý kiến. Nếu quá thời hạn trả lời mà cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về những vấn đề đã được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Thực hiện công khai, minh bạch các nội dung, thủ tục giải quyết công việc tại các cơ quan liên quan và tại Ban Quản lý các khu công nghiệp để các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện.

Điều 4. Nội dung, lĩnh vực phối hợp

Ban Quản lý các khu công nghiệp phối hợp với các sở, ban, ngành ở tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương nơi có khu công nghiệp và các cơ quan liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp đối với các lĩnh vực sau đây:

1. Quản lý nhà nước về đầu tư, xúc tiến đầu tư.

2. Quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng trong khu công nghiệp.

3. Quản lý nhà nước về môi trường.

4. Quản lý nhà nước về lao động, doanh nghiệp, an toàn vệ sinh lao động.

5. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

6. Quản lý an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ.

7. Quản lý xuất nhập khẩu, thuế.

8. Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trong các khu công nghiệp.

9. Công tác thanh tra, kiểm tra.

Điều 5. Phương thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản.

2. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra.

3. Thông qua các cuộc họp liên ngành.

4. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phối hợp.

5. Các hình thức khác.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 6. Trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, các bộ, ngành trung ương, các địa phương trong cả nước và các tổ chức khác (theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh) trong thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch huy động, bố trí các nguồn vốn khác ngoài ngân sách để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Điều 7. Trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư (cấp mới, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.

2. Thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo quy định, báo cáo cơ quan cấp trên và cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư.

3. Khi ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, Ban Quản lý các khu công nghiệp thông báo bằng văn cho các cơ quan liên quan để biết, phối hợp quản lý.

4. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển mô hình khu công nghiệp mới.

Điều 8. Trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng

1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, địa phương liên quan hướng dẫn các chủ đầu tư và các đơn vị được giao lập quy hoạch tổ chức lập quy hoạch xây dựng trình thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.

2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và chủ đầu tư tổ chức công bố quy hoạch chi tiết khu công nghiệp và công bố quy định quản lý quy hoạch đã được phê duyệt; phối hợp hướng dẫn cắm mốc giới, bàn giao mốc giới cho chính quyền địa phương quản lý theo quy định.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện quản lý quy hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch của các nhà đầu tư theo các quy định hiện hành của Nhà nước về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp và quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.

Điều 9. Trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

1. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng và kiến nghị xử lý các vi phạm về đầu tư xây dựng theo quy định pháp luật.

2. Thực hiện đôn đốc chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp báo cáo về quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm để tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình và sự cố công trình xây dựng.

Điều 10. Trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai

1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tư dự án thứ cấp trong các khu công nghiệp thực hiện các thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, xác định mốc giới, giao đất tại thực địa theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cấp thẩm quyền và chính quyền địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai đối với các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp.

Điều 11. Trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về môi trường

1. Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các khu công nghiệp.

2. Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp.

3. Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp.

4. Phối hợp thực hiện thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, chấp thuận về môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.

5. Phối hợp với cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường) kiểm tra các công trình xử lý chất thải của dự án trong các khu công nghiệp để vận hành thử nghiệm; kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án trong trường hợp cần thiết; xử lý các kiến nghị của chủ dự án liên quan đến việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải và hướng dẫn chủ dự án khắc phục ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có) trong quá trình vận hành thử nghiệm.

6. Chủ trì thực hiện thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên quan, xem xét, chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.

7. Phối hợp xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về môi trường, hiện trạng môi trường các khu công nghiệp phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường của tỉnh.

8. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền theo quy định pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm trong công tác quản lý về nhà nước về khoa học và công nghệ

1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các chủ đầu tư lập hồ sơ để thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Đối với những dự án đầu tư thuộc diện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn cho các chủ đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin về công nghệ và máy móc thiết bị trong hồ sơ để Sở Khoa học và Công nghệ có cơ sở thẩm định.

2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan: giải quyết khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của các nhà đầu tư, tổ chức kinh tế hoạt động trong khu công nghiệp; hướng dẫn các nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trong khu công nghiệp thực hiện các quy định, chế độ chính sách về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp.

3. Phối hợp với cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thực hiện giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư trong khu công nghiệp được đưa vào khai thác vận hành đối với các trường hợp phải giám định theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 13. Trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về lao động

1. Thực hiện quản lý nhà nước về lao động là người Việt Nam và lao động là người nước ngoài trong các khu công nghiệp theo quy định và các nội dung được ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền khác cho Ban Quản lý các khu công nghiệp.

2. Thực hiện việc cấp, cấp lại Giấy phép lao động người nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không thuộc diện cấp Giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các nội dung theo nhiệm vụ được ủy quyền và các cam kết của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về sử dụng lao động tại địa phương.

4. Báo cáo định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền cho các cơ quan ủy quyền; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác hoặc theo quy định của pháp luật. Trao đổi với Công an tỉnh những thông tin, tài liệu về người lao động nước ngoài làm việc tại các khu công nghiệp được cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động, thu hồi giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi có yêu cầu.

4. Chủ trì tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan trong việc thực hiện các nội dung sau:

a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn những quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Công đoàn năm 2012, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật cho người sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

b) Phối hợp giải quyết kịp thời các vụ tai nạn lao động, tranh chấp lao động, đình công tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.

c) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành những quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Công đoàn năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

Điều 14. Trách nhiệm trong công tác quản lý về an ninh và trật tự, an toàn xã hội

1. Phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương nơi có khu công nghiệp thực hiện kiểm tra công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong các khu công nghiệp.

2. Trao đổi với Công an tỉnh những thông tin, tài liệu về các đối tác nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, các đoàn khách nước ngoài về thăm và làm việc tại doanh nghiệp và những yêu cầu đột xuất về công tác phòng ngừa tội phạm, tai nạn và tệ nạn xã hội, bảo vệ con người, tài sản để các lực lượng công an chủ động giải quyết theo thẩm quyền.

3. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo đơn vị kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lực lượng bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy chuyên trách, bán chuyên trách của từng khu công nghiệp, đảm bảo số lượng, chất lượng; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật, trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ và các điều kiện cần thiết cho các lực lượng này đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao; xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy tổng thể của từng khu công nghiệp.

4. Phối hợp với Công an tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế phối hợp trong công tác quản lý người lao động nước ngoài cư trú, hoạt động tại các khu công nghiệp; thường xuyên quan tâm, xây dựng, củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; xây dựng cơ quan doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự trong các khu công nghiệp.

Điều 15. Trách nhiệm khác

1. Cung cấp danh sách và thông tin các dự án đầu tư thuộc diện thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra; đồng thời, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra do các cơ quan có chức năng tổ chức đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp.

2. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trong khu công nghiệp.

3. Chủ trì theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động, kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trong khu công nghiệp hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trong khu công nghiệp được thuận lợi, hiệu quả.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Chỉ đạo sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, bình xét các tập thể, các nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định.

5. Thực hiện các trách nhiệm khác khi phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được quy định tại Mục 2 Chương II Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch huy động, bố trí các nguồn vốn ngân sách hàng năm, trung hạn và nguồn vốn khác để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhưng chưa hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng.

2. Chủ trì xây dựng định hướng thu hút đầu tư và danh mục dự án thu hút đầu tư của tỉnh, chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh trong đó có nội dung định hướng và danh mục dự án thu hút đầu tư, chương trình xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp.

3. Có văn bản xin ý kiến Ban Quản lý các khu công nghiệp trước khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp đăng ký thành lập có trụ sở chính tại các khu công nghiệp của tỉnh; đồng thời đề nghị các doanh nghiệp có hồ sơ thông báo thay đổi phải có văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Luật Đầu tư năm 2020.

4. Gửi cho Ban Quản lý các khu công nghiệp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có trụ sở chính trong các khu công nghiệp.

5. Khi quyết định chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp có trụ sở chính trong khu công nghiệp, thông báo cho Ban Quản lý các khu công nghiệp biết để thực hiện các thủ tục liên quan đến dự án đầu tư trong khu công nghiệp của doanh nghiệp.

Điều 17. Sở Tài chính

1. Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định giá cho thuê đất tại các khu công nghiệp theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính, giá cả, kế toán của các nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trong khu công nghiệp, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định.

3. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp (đối với các trường hợp thuộc diện phải thẩm định).

Điều 18. Sở Xây dựng

1. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét, đóng góp ý kiến về hồ sơ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư của các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp.

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn chủ đầu tư và các đơn vị được giao lập quy hoạch tổ chức lập quy hoạch xây dựng, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.

3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và các quy định khác có liên quan.

4. Phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.

5. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện kiểm tra quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, nghiệm thu công trình xây dựng đối với các dự án trong khu công nghiệp nhằm hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện tốt việc quản lý chất lượng công trình; thanh tra và xử lý, kiến nghị xử lý các vi phạm về xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.

6. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 19. Sở Tài Nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp (đối với các trường hợp thuộc diện phải thẩm định).

2. Chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất, xác định mốc giới, giao đất tại thực địa đối với nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, nhà đầu tư dự án đầu tư trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Chủ trì xây dựng, cập nhật, quản lý, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai đối với các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp.

5. Chủ trì tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được ủy quyền; kiểm tra công trình xử lý chất thải đã hoàn thành để vận hành thử nghiệm đối với các dự án; kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền trong khu công nghiệp; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của chủ dự án liên quan đến vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, hướng dẫn chủ dự án thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường cho các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan xử lý các phản ánh về các vụ việc sự cố gây ô nhiễm môi trường của các dự án trong các khu công nghiệp, giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp. Tổ chức lấy mẫu, bảo quản, phân tích mẫu phục vụ xác minh, điều tra, xử lý các vi phạm theo quy định; chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường của các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền.

8. Chủ trì, phối hợp xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về môi trường, hiện trạng môi trường các khu công nghiệp phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường của tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 20. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp về việc thực hiện quy định của pháp luật lao động; an toàn vệ sinh, lao động; bảo hiểm xã hội. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời hỗ trợ, xử lý tranh chấp lao động và đình công trong các khu công nghiệp; quyết định chế tài theo thẩm quyền.

2. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình sử dụng lao động; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và chỉ đạo các đơn vị có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp khi có nhu cầu.

3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tiếp nhận và giải quyết: thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

4. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị có liên quan tiến hành điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên xảy ra trong khu công nghiệp; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội.

5. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản ý các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn tổ chức huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; kiểm định thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động thuộc quyền quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 21. Liên đoàn Lao động tỉnh

1. Chỉ đạo công đoàn các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức vận động thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 và Luật Công đoàn năm 2012.

2. Chỉ đạo công đoàn các khu công nghiệp chỉ đạo, hướng dẫn các công đoàn cơ sở trong khu công nghiệp hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn quy định tại Luật Công đoàn năm 2012, Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

3. Chỉ đạo Công đoàn các khu công nghiệp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn những quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Công đoàn năm 2012, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật cho người sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

4. Thực hiện quyền kiểm tra, giám sát và phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động cũng như các quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Công đoàn năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động nặng, chết người tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định.

5. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan kịp thời giải quyết tranh chấp lao động, đình công của công nhân trong khu công nghiệp.

Điều 22. Sở Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì, phối hợp thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc diện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Chủ trì giải quyết khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của các nhà đầu tư, tổ chức kinh tế hoạt động trong khu công nghiệp; hướng dẫn các nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trong khu công nghiệp thực hiện các quy định, chính sách về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp.

3. Chủ trì, phối hợp thực hiện giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc trường hợp phải giám định theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 23. Sở Công Thương

1. Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật về an toàn đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, các thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp như: an toàn trong hoạt động hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, an toàn điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, áp dụng công nghệ sạch trong công nghiệp.

2. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư vào khu công nghiệp (đối với trường hợp thuộc diện phải thẩm định) và phối hợp quản lý nhà nước về sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn đối với các dự án trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Sở Thông tin và Truyền thông

Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông trong các khu công nghiệp theo quy định. Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của dự án cung cấp dịch vụ viễn thông trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 25. Sở Y tế

1. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dược phẩm, các cơ sở y tế đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp thẩm tra điều kiện thành lập, phạm vi hoạt động chuyên môn của các cơ sở y tế trực thuộc các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

3. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp và các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra việc đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở ăn uống phục vụ người lao động trong khu công nghiệp theo thẩm quyền.

4. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp đào tạo, đào tạo lại, tập huấn chuyên môn cho các cán bộ y tế tham gia chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại các doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức và hướng dẫn các cơ sở chế biến cung cấp suất ăn sẵn tại các bếp ăn tập thể, tổ chức tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm cho người trực tiếp chế biến thức ăn và được chủ cơ sở xác nhận.

5. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát môi trường lao động, điều kiện lao động có nguy cơ gây tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện môi trường lao động.

6. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức, quản lý và chỉ đạo toàn diện công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động, kiểm tra việc thực hiện các chế độ của nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại các khu công nghiệp theo quy định hiện hành, tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp, quan trắc đo kiểm tra môi trường lao động và cấp cứu tai nạn lao động theo quy định.

7. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động, giám định lao động tái phát, giám định để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi, giám định để được hưởng chế độ tử tuất, giám định lần đầu do bệnh nghề nghiệp, giám định bệnh nghề nghiệp tái phát cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp.

8. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tham gia hướng dẫn chuyên môn về công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức cách ly để phòng chống dịch bệnh đối với các chuyên gia, nhà quản lý, người lao động có tay nghề cao nhập cảnh, làm việc tại các khu công nghiệp theo quy định hiện hành.

Điều 26. Công an tỉnh

1. Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, chủ động triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự, điều tra, xử lý các vụ việc theo đúng các quy định của pháp luật; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp và các ngành chức năng giải quyết các vụ đình công tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; chỉ đạo công an các huyện, thành phố phối hợp với chính quyền, các ngành chức năng xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự trong các khu công nghiệp và địa bàn giáp ranh.

2. Thường xuyên trao đổi thông tin với Ban Quản lý các khu công nghiệp về các đối tác nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp; các đoàn khách nước ngoài vào thăm, làm việc tại doanh nghiệp; hoạt động của các dự án, doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chủ trì công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý cư trú đối với lao động là người nước ngoài; hướng dẫn doanh nghiệp về đăng ký tạm trú đối với lao động là người nước ngoài.

3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tuyên truyền, hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng phòng cháy chữa cháy của doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những vi phạm trong công tác phòng cháy chữa cháy.

4. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng hệ thống nội quy, quy định về công tác đảm bảo an ninh trật tự; hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng, củng cố lực lượng bảo vệ về số lượng và chất lượng, tổ chức huấn luyện nghiệp vụ lực lượng bảo vệ doanh nghiệp.

5. Chỉ đạo lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra, phát hiện và xử lý các sai phạm trong việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp.

6. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, các ngành và địa phương liên quan xác minh thông tin, ổn định tình hình an ninh trật tự khu vực, xử lý các phản ánh về các vụ việc gây ô nhiễm môi trường của các dự án trong các khu công nghiệp, huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trong khu công nghiệp.

Điều 27. Cục Thuế tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện các quy định về thuế, phí, lệ phí; tập huấn nghiệp vụ, giới thiệu các chính sách mới về thuế cho các doanh nghiệp biết, thực hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh.

2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh kiểm tra, đôn đốc, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về thuế theo quy định.

Điều 28. Cục Hải quan Hà Nam Ninh

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện các quy định về hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trong khu công nghiệp; kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, thực hiện các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.

2. Kiểm tra, xác nhận khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp đăng ký doanh nghiệp chế xuất khi có văn bản đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp.

3. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp giải quyết các khó khăn vướng mắc về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

Điều 29. Thanh tra tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ban Quản lý các khu công nghiệp xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Việc thanh tra không được tiến hành trùng lắp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).

2. Chủ trì tổ chức thanh tra hoặc phối hợp với thanh tra chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 30. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra

1. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và tổ chức thực hiện các kế hoạch thanh tra, kiểm tra này theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

2. Các cơ quan trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra phải thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tổng hợp, thống nhất sắp xếp, bố trí để tránh chồng chéo, quá nhiều lần đối với một doanh nghiệp.

Điều 31. Sở Nội vụ

1. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức phong trào thi đua cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

2. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong khối thi đua khen thưởng tại các khu công nghiệp.

3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 32. Sở Giao thông vận tải

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối; cấp phép thi công nút giao đấu nối hạ tầng giao thông khu công nghiệp với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn thực hiện thủ tục đấu nối hạ tầng giao thông khu công nghiệp với các tuyến đường do Trung ương quản lý.

3. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động vận tải trong các khu công nghiệp, đảm bảo an toàn giao thông.

Điều 33. Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương nơi có khu công nghiệp

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ an ninh trật tự tại các khu công nghiệp và tổ chức thực hiện.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động, đình công trong khu công nghiệp.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu, cung ứng nguồn nhân lực cho khu công nghiệp và tổ chức quản lý giúp đỡ người lao động trong các khu công nghiệp cư trú tại địa phương.

4. Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất ban hành các quy định về bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường khu công nghiệp, kiến nghị xử lý các vi phạm.

5. Chủ trì tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền trong các khu công nghiệp.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố môi trường xảy ra trong khu công nghiệp nhưng có ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài ranh giới khu công nghiệp; tổ chức các lực lượng ổn định tình hình an ninh, trật tự khu vực.

Điều 34. Trách nhiệm của các cơ quan khác có liên quan

Các sở, ban, ngành khác có liên quan chưa có phân công rõ trách nhiệm trong Quy chế này khi triển khai các nhiệm vụ trên địa bàn khu công nghiệp có trách nhiệm thông báo, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp để đảm bảo công tác phối hợp quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35. Tổ chức thực hiện

1. Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 36. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng; trường hợp vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ban Quản lý các khu công nghiệp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 51/2021/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu51/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/10/2021
Ngày hiệu lực06/11/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật2 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 51/2021/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 51/2021/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước với các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 51/2021/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước với các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu51/2021/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýNguyễn Cao Sơn
                Ngày ban hành26/10/2021
                Ngày hiệu lực06/11/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật2 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 51/2021/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước với các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 51/2021/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước với các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình

                            • 26/10/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 06/11/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực