Quyết định 52/2023/QĐ-UBND

Nội dung toàn văn Quyết định 52/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch Phú Yên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2023/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 25 tháng 10 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;

Căn cứ Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo;

Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;

Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;

Căn cứ Thông tư số 13/2021/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;

Căn cứ Nghị quyết số 309/NQ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về nội dung xin ý kiến thành viên UBND tỉnh;

Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (tại Tờ trình số 2805/TTr-SVHTTDL ngày 27 tháng 9 năm 2023 và Công văn số 3075/SVHTTDL-QLDL ngày 20 tháng 10 năm 2023).

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 07 tháng 11 năm 2023 và thay thế Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế, Cục Du lịch QG, Bộ VHTTDL;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và Hội, đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Hiệp hội Du lịch tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TTTT, ĐTXD, KT, KGVX (Ta).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Mỹ

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số 52/2023/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), các sở, ban, ngành tỉnh trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

2. Các nội dung phối hợp quản lý nhà nước trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị có chức năng quản lý chuyên ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

2. Các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước, cộng đồng dân cư hoạt động du lịch hoặc có liên quan đến các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã đảm bảo đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất, hiệu quả, đúng quy định pháp luật.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh được quy định tại Quy chế này và thực hiện công tác quản lý nhà nước về các hoạt động liên quan đến lĩnh vực du lịch trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch, kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Các cơ quan quản lý chuyên ngành của tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước về các hoạt động liên quan đến lĩnh vực du lịch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Việc phối hợp thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước trong du lịch không được làm ảnh hưởng, gây tác động tiêu cực đến hoạt động du lịch, kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.

6. Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các nội dung phối hợp tại Quy chế này phải được trao đổi, bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan và theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa thống nhất, cơ quan chủ trì là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP

Điều 4. Quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý, phát huy giá trị tài nguyên du lịch trên địa bàn, trừ trường hợp tài nguyên du lịch nằm trong khu vực được cơ quan có thẩm quyền giao cho tổ chức khác quản lý.

2. Đối với các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, giao cho địa phương quản lý thì địa phương đó có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và các quy định hiện hành.

3. Đối với các tài nguyên du lịch thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân ngoài Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ, đầu tư và khai thác phục vụ du lịch theo quy định của pháp luật và thông báo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để theo dõi, kiểm tra.

Điều 5. Quản lý, khai thác các khu, điểm du lịch

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận các khu, điểm du lịch cấp tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh theo quy định của Luật Du lịch.

b) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác các khu, điểm du lịch.

c) Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành các quy định đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Sở Giao thông vận tải

a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng giao thông đến các khu, điểm du lịch; cấp phép các bến, bãi đỗ xe, bến thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm tại các khu, điểm du lịch.

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đối với các phương tiện vận tải khách du lịch; các hành vi vi phạm có liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy nội địa theo thẩm quyền.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; trường hợp khu, điểm du lịch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một tổ chức thì tổ chức đó có trách nhiệm quản lý, khai thác.

b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao quản lý khu, điểm du lịch thực hiện quản lý, bảo vệ tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, văn minh, vệ sinh môi trường.

c) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan phối hợp trong việc quy hoạch, cấp phép hoạt động kinh doanh như: Giấy đăng ký kinh doanh, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường đối với các khu, điểm du lịch trên địa bàn.

d) Tổ chức hoặc phối hợp kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; phối hợp với các hội, đoàn thể địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân tham gia giữ gìn và bảo vệ tài nguyên du lịch nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích chung.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện quản lý, bảo vệ tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, văn minh, vệ sinh môi trường.

Điều 6. Quản lý quy hoạch, thiết kế, xây dựng các công trình du lịch trên địa bàn tỉnh

1. Sở Xây dựng

a) Thẩm định quy hoạch, dự án đầu tư, cấp giấy phép xây dựng công trình du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, phân cấp và quy định của pháp luật về xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các ngành có liên quan thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án; tổ chức thẩm định hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét đúng quy định.

b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan rà soát tham mưu cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định chấm dứt hoạt động các dự án du lịch chậm triển khai và không triển khai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án; phối hợp, cung cấp thông tin cho các ngành, các địa phương có liên quan về tình hình đầu tư các dự án du lịch.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, trong đó có các dự án đầu tư lĩnh vực du lịch theo danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, quản lý nhà nước về đất đai đã được quy hoạch để phát triển du lịch, đất trong khu vực di tích, khu, điểm du lịch đã được công nhận, đảm bảo quốc phòng, an ninh theo quy định.

Điều 7. Quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh lữ hành, khu du lịch, điểm du lịch, hướng dẫn viên du lịch, kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khoẻ).

b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về đầu tư kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, kinh doanh lữ hành khi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch.

d) Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch.

đ) Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, cập nhật và công khai thủ tục hành chính trong lĩnh vực du lịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tích hợp dữ liệu để niêm yết, công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo quy định.

2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch về việc sử dụng đất đúng mục đích sử dụng đất, đúng quy hoạch sử dụng đất; kiểm tra, xử lý các vi phạm về đất đai theo quy định của pháp luật.

4. Sở Công Thương phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh bên ngoài các cơ sở lưu trú du lịch (các cơ sở kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm lưu niệm, mua sắm phục vụ khách du lịch).

5. Sở Y tế có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe khác phục vụ khách du lịch; quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm đối với những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống.

6. Sở Giao thông vận tải quản lý, theo dõi hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và phương tiện thủy nội địa theo thẩm quyền; cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.

7. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định; xử lý và giải quyết tình trạng bán hàng rong, chèo kéo khách, đảm bảo an toàn, an ninh trật tự ở các khu, điểm du lịch trên địa bàn.

8. Cơ quan cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề du lịch, dịch vụ du lịch cấp tỉnh, cấp huyện

a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, kinh doanh lữ hành và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực du lịch liên hệ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để được hướng dẫn về các điều kiện, tiêu chuẩn quy định để có hướng đầu tư kinh doanh phù hợp.

b) Hàng quý cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh liên quan đến du lịch, dịch vụ du lịch bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện để theo dõi, quản lý.

c) Hằng năm rà soát, kiểm tra các dự án du lịch đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kiên quyết thu hồi giấy chứng nhận đầu tư những dự án không triển khai, chậm triển khai mà không có lý do chính đáng.

Điều 8. Quản lý khách du lịch

1. Các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch có trách nhiệm:

a) Bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật.

b) Niêm yết công khai giá bán hàng hóa và dịch vụ, nội quy của cơ sở lưu trú du lịch, bán theo giá niêm yết; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với khách du lịch; bồi thường thiệt hại cho khách du lịch theo quy định.

c) Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch; cảnh báo các nguy hiểm, rủi ro có thể xảy ra cho khách du lịch về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và đề nghị khách chấp hành các quy định. Trường hợp xảy ra sự cố về con người, tài sản, phải báo cáo kịp thời cho chính quyền địa phương hoặc các cơ quan có thẩm quyền liên quan để xử lý.

d) Thực hiện đăng ký, khai báo khách lưu trú; cập nhật thông tin khách lưu trú; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật.

đ) Thông báo cho khách về phong tục, tập quán địa phương và các hành vi ứng xử phù hợp; các quy định đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường tại địa phương.

2. Đơn vị kinh doanh lữ hành có trách nhiệm:

a) Tổ chức hoạt động kinh doanh lữ hành theo quy định của pháp luật.

b) Bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch.

c) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch.

d) Thực hiện chế độ báo cáo hoạt động kinh doanh du lịch định kỳ, đột xuất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

3. Các tổ chức được giao quản lý di tích, khu, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh khu, điểm du lịch có trách nhiệm hướng dẫn khách du lịch thực hiện các quy định nhằm đảm bảo an toàn cho khách; thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại và liên hệ ngay với cơ quan chức năng để hỗ trợ việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu đối với khách du lịch khi xảy ra sự cố.

4. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện các biện pháp, thủ tục cần thiết hỗ trợ khách du lịch khi xảy ra sự cố.

Điều 9. Quản lý an ninh, trật tự xã hội

1. Công an tỉnh

a) Bảo đảm an ninh trật tự trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, tài sản, quyền lợi hợp pháp của khách du lịch và các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các cơ sở kinh doanh du lịch; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động, kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật khi lợi dụng du lịch để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

c) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh thông báo các chủ trương, quy định về những khu vực cụ thể không được tổ chức cho khách du lịch đến; những địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh cần được xin ý kiến trước khi khai thác du lịch tại những khu vực này.

d) Phối hợp thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng chống cháy nổ, chống tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại các tuyến, khu, điểm du lịch, khu di tích và trong các sự kiện, hoạt động phục vụ du lịch.

đ) Quản lý việc thực hiện đăng ký khách lưu trú, xuất nhập cảnh đối với khách du lịch quốc tế; quản lý người nước ngoài cư trú, làm việc, hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh du lịch và khách du lịch thực hiện đúng quy định về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú, đi lại tại Việt Nam và các quy định khác liên quan an ninh, trật tự; phát hiện điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch theo quy định pháp luật.

e) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định Nhà nước về an ninh và trật tự an toàn xã hội liên quan đến hoạt động du lịch đối với các cơ sở kinh doanh du lịch; thông tin kịp thời về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, bọn tội phạm lợi dụng hoạt động du lịch xâm phạm an ninh, trật tự nhằm góp phần nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành du lịch với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.

g) Phối hợp trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, quản lý cán bộ, đảng viên đi du lịch nước ngoài; chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hoạt động tác động vào nội bộ ta qua đường du lịch.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp giải quyết tình trạng người lang thang, ăn xin đeo bám khách du lịch tại các khu di tích, các khu, điểm du lịch.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát hoạt động buôn bán hàng rong, chèo kéo, đeo bám khách du lịch; ngăn chặn các hành vi cò mồi, tranh giành khách, lừa đảo trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; phòng chống các tệ nạn xã hội trong các khu di tích, khu, điểm du lịch trên địa bàn quản lý.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Phối hợp Công an tỉnh phổ biến, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện các quy định của nhà nước về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phòng cháy chữa cháy.

b) Thông báo, cung cấp cho Công an tỉnh các thông tin, tài liệu liên quan phục vụ công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở các tuyến, khu, điểm du lịch và trong các sự kiện văn hóa, thể thao phục vụ du lịch.

5. Các cơ sở kinh doanh du lịch có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ bí mật nhà nước; tổ chức lực lượng bảo vệ theo nội quy và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở hoạt động kinh doanh:

Điều 10. Quản lý an toàn giao thông đường bộ, đường thủy

1. Sở Giao thông vận tải:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về chuyên ngành giao thông các công trình có liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy nội địa phục vụ phát triển du lịch.

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bến xe, nhà ga, bến cảng, sân bay trên địa bàn để bố trí vị trí dừng, đỗ đón, trả khách du lịch; phân luồng giao thông bảo đảm để xe ô tô có biển hiệu, phương tiện thủy nội địa có biển hiệu được ưu tiên hoạt động tại các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, bến xe, nhà ga, bến cảng, sân bay theo quy định của pháp luật.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch cho người điều khiển phương tiện và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải khách du lịch được cấp biển hiệu.

3. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ chủ quyền, an ninh khu vực Biên giới biển đối với các hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quản lý môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục, quy định Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh du lịch; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

b) Quản lý, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc hồ sơ môi trường tương đương theo thẩm quyền được quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên giám sát, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường tại các các cơ sở kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Sở Y tế

a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, các đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh đặc sản phục vụ khách du lịch theo từng lĩnh vực được phân công quản lý.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng nông lâm sản và thủy sản, an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm, cơ sở sản xuất, làng nghề, ngành nghề nông thôn, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm được quy định.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ở địa phương; việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh ăn uống phục vụ khách du lịch ở các khu di tích, khu, điểm du lịch.

5. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến các hoạt động du lịch phải bảo vệ môi trường, cảnh quan; xây dựng và niêm yết nội quy trong đó có những quy định về bảo vệ môi trường; tổ chức phương tiện, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng đúng quy định. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm, không sử dụng thực phẩm không rõ nguồn gốc, kém chất lượng, thực phẩm quá hạn sử dụng, phẩm màu độc hại và chất phụ gia nằm ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế.

Điều 12. Quản lý thuế, giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ du lịch

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và địa phương kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch phù hợp với quy định hiện hành.

b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có chức năng kiểm tra, xử lý tài xế, hướng dẫn viên du lịch móc nối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ, đòi chi hoa hồng một cách bất hợp lý khi đưa khách đến cơ sở để ăn uống, mua sắm, sử dụng dịch vụ tạo sự cạnh tranh không lành mạnh và gây thiệt hại cho khách du lịch.

c) Kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ phục vụ du khách của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch.

2. Sở Tài chính phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra việc niêm yết và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân trong việc kinh doanh lĩnh vực du lịch.

3. Cục Thuế tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai hóa đơn điện tử, trong đó có hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

b) Triển khai, hướng dẫn, thanh tra kiểm tra việc thực hiện kê khai nộp thuế, sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật về thuế có liên quan.

4. Cục Quản lý thị trường tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; xử lý các trường hợp mua bán hàng nhập lậu, hàng cấm, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch theo quy định hiện hành; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Phối hợp hỗ trợ khách du lịch

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Tiếp nhận thông tin, yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức có liên quan trong việc hỗ trợ khách du lịch.

c) Phối hợp cung cấp thông tin và hỗ trợ giải đáp những thắc mắc của khách du lịch về các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử trên địa bàn tỉnh.

d) Kịp thời cung cấp thông tin về các chương trình, sự kiện liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch cho các cơ quan truyền thông để giới thiệu, quảng bá đến du khách.

đ) Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động tại các điểm vui chơi, giải trí, dịch vụ liên quan đến văn hóa, thể thao, du lịch phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với thuần phong, mỹ tục, truyền thống văn hóa dân tộc.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tăng cường công tác theo dõi, xử lý các hành vi cung cấp, đăng tải, chia sẻ thông tin sai sự thật, thông tin xấu, độc hại trong lĩnh vực du lịch trên không gian mạng.

b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh tuyên truyền về nội dung hỗ trợ khách du lịch và đường dây nóng tiếp nhận phản ánh của khách du lịch trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Y tế

a) Có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ khách du lịch và kịp thời xử lý các tình huống cấp cứu có liên quan đến sức khỏe, tính mạng của khách du lịch như: Đột quỵ, tai nạn, ngộ độc thực phẩm, nhiễm độc, dịch bệnh, cấp cứu, khách bị tử vong và các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của khách du lịch.

b) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý kịp thời các vụ việc về vệ sinh an toàn thực phẩm có liên quan đến khách du lịch.

c) Cung cấp thông tin về cơ sở cấp cứu ban đầu là các Trạm y tế, Trung tâm y tế, Bệnh viện trên địa bàn tỉnh khi xảy ra trường hợp cấp cứu, tai nạn.

4. Sở Công Thương phối hợp cung cấp thông tin các cơ sở kinh doanh hàng hóa phục vụ khách du lịch như: Chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.

5. Sở Giao thông vận tải

a) Có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ khách du lịch về các vấn đề liên quan đến trật tự giao thông, chất lượng hoạt động và thái độ phục vụ khách du lịch, giá cả của các loại phương tiện vận tải công cộng để kịp thời xử lý.

b) Cung cấp thông tin liên quan đến các phương tiện phục vụ khách du lịch và địa chỉ các doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực vận chuyển khách du lịch tại địa phương; thông tin về các bến xe, bến thủy nội địa, sân bay, trạm dừng nghỉ, hệ thống giao thông đang được khai thác sử dụng để Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện danh mục thông tin du lịch hoặc cung cấp trực tiếp cho khách du lịch khi có yêu cầu.

c) Kịp thời phối hợp chỉ đạo tổ chức cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố xảy ra cho khách du lịch như: Tai nạn giao thông, tắc đường.

6. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ các cơ quan chức năng địa phương về các trường hợp sự cố liên quan đến khách du lịch là người nước ngoài để hỗ trợ thông tin cho cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam biết, bảo hộ công dân của họ khi cần thiết; hỗ trợ chuyển yêu cầu của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam về việc gia hạn thị thực cho người nước ngoài đến Công an tỉnh.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh từ khách du lịch đối với các sự cố liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường; đồng thời phối hợp xử lý theo quy định pháp luật.

8. Công an tỉnh

a) Có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ khách du lịch về các trường hợp liên quan đến an ninh, trật tự trong hoạt động du lịch; chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc kịp thời xử lý các tình huống liên quan đến trách nhiệm của ngành.

b) Hỗ trợ, hướng dẫn khách du lịch thực hiện các thủ tục có liên quan đến việc thất lạc các giấy tờ cá nhân trong thời gian sớm nhất.

c) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh du lịch và khách du lịch thực hiện đúng thủ tục hành chính trên lĩnh vực an ninh, trật tự; an toàn giao thông và xuất nhập cảnh.

9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ khách du lịch về các vấn đề liên quan đến an toàn, an ninh trên biển đảo, các hoạt động xuất bến ra đảo của khách du lịch.

b) Chỉ đạo các Đồn, Trạm Biên phòng tại các khu vực khách gặp sự cố để giải quyết vụ việc kịp thời.

c) Phát hiện điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến khách du lịch, hoạt động du lịch trên biển, đảo theo pháp luật; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch vùng biển, đảo trên địa bàn tỉnh.

10. Cục Quản lý thị trường tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ khách du lịch về các cá nhân, đơn vị kinh doanh có biểu hiện gian lận, sai trái như: hàng kém chất lượng, hàng cấm, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, cạnh tranh không lành mạnh, độc quyền, bán phá giá để có biện pháp xử lý phù hợp nhằm chấn chỉnh các đơn vị kinh doanh, phục vụ tốt khách du lịch.

11. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ khách du lịch, chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp các cơ quan liên quan chủ động hỗ trợ, xử lý các vụ việc đang xảy ra đối với khách du lịch liên quan đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn tính mạng, tài sản du khách tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải thông tin lại cho sở, ngành, cơ quan chức năng có thẩm quyền để kịp thời giải quyết.

Điều 14. Phối hợp trong công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật, cung cấp thông tin và thống kê du lịch

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện phổ biến, tuyên truyền pháp luật, các quy định về pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.

b) Thông báo kịp thời các quy định mới trong lĩnh vực du lịch và các vấn đề cần phối hợp thực hiện trong công tác quản lý nhà nước về du lịch cho các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

c) Cung cấp cho Công an tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Cục Thuế tỉnh tình hình về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lý chuyên ngành.

2. Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch điều tra, công bố số liệu thống kê du lịch hàng tháng, quý, năm.

3. Công an tỉnh cung cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông tin, số liệu về lượng khách, cơ cấu khách quốc tế tại các cơ sở lưu trú du lịch hàng tháng; tình hình an ninh trật tự xã hội ở các địa bàn khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch.

4. Cục Thuế tỉnh cung cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông tin, số liệu liên quan về thu ngân sách, thuế từ hoạt động kinh doanh du lịch khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch.

Điều 15. Phối hợp về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch

1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong tổ chức thanh tra, kiểm tra lĩnh vực du lịch đảm bảo không trùng lặp về nội dung, thời điểm và đối tượng kiểm tra theo quy định.

b) Thông báo bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các cơ sở kinh doanh du lịch vi phạm các quy định của Nhà nước về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuế, niêm yết giá, khai báo khách lưu trú sau các đợt thanh tra, kiểm tra.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên du lịch; công tác quản lý trật tự đô thị, cấp phép xây dựng trên địa bàn đối với các cơ sở kinh doanh du lịch; không để phát sinh công trình xây dựng không phép, trái phép, không phù hợp quy hoạch.

b) Xử lý vi phạm về kinh doanh lưu trú du lịch và các vi phạm khác theo thẩm quyền, yêu cầu ngừng hoạt động đối với các cơ sở kinh doanh du lịch không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật.

c) Chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và lực lượng công an địa phương thực hiện và phối hợp các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn quản lý.

d) Hàng quý kiểm tra, rà soát, báo cáo các trường hợp kinh doanh du lịch (lưu trú, lữ hành, khu, điểm du lịch) không thông báo hoạt động, quảng cáo không đúng loại hạng được công nhận hoặc đã ngưng hoạt động mà không thông báo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp quản lý.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về các đơn vị kinh doanh du lịch cho các cơ quan chức năng phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch.

b) Trong trường hợp cần thiết có thể tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, mời các cơ quan chức năng: Đăng ký kinh doanh, thuế, tài chính, đất đai, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm để tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm liên quan đến các hoạt động du lịch.

c) Tiếp nhận phản ánh của khách du lịch về tình hình phục vụ, chất lượng dịch vụ, giá cả và thông tin kịp thời để các đơn vị liên quan có biện pháp xử lý, chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến các hoạt động du lịch chưa đúng quy định hoặc sai phạm.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch khác trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 52/2023/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu52/2023/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/10/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 tháng trước
(02/11/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 52/2023/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 52/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch Phú Yên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 52/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch Phú Yên
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu52/2023/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Yên
                Người kýĐào Mỹ
                Ngày ban hành25/10/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 tháng trước
                (02/11/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 52/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch Phú Yên

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 52/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch Phú Yên

                            • 25/10/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực