Quyết định 523/QĐ-BNV

Quyết định 523/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 523/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ sửa đổi bổ sung Hiệp hội


BỘ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 523/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;

Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam đã được Đại hội toàn quốc lần thứ II (nhiệm kỳ 2012 - 2017) của Hiệp hội thông qua ngày 01 tháng 12 năm 2012 tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ Y tế;
- Bộ Công an (C64);
- Lưu: VT, TCPCP, G.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Dĩnh

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HIỆP HỘI THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 523/QĐ-BNV ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam.

2. Tên tiếng Anh: The Viet Nam Association of Functional Food.

3. Tên viết tắt tiếng Anh: VAFF.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam (sau đây gọi là Hiệp hội) được thành lập theo Quyết định số 1425/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ về thực phẩm chức năng và các lĩnh vực khác có liên quan.

2. Hiệp hội được thành lập nhằm mục đích tập hợp, kết nối các doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thực phẩm chức năng và các lĩnh vực liên quan nhằm hợp tác hỗ trợ, bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên, hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm thực phẩm chức năng đúng đắn, khoa học; đồng thời hỗ trợ, liên kết các hội viên cùng tham gia sản xuất và tiêu thụ thực phẩm chức năng có chất lượng và giá trị cao để mang lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; từng bước xây dựng lĩnh vực thực phẩm chức năng thành một lĩnh vực mạnh, đóng góp tích cực vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Hiêp hội được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, đoàn kết và thống nhất hành động. Cơ quan lãnh đạo Hiệp hội hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

2. Tự nguyện, tự quản.

3. Dân chủ, bình đẳng, cộng khai, minh bạch.

4. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.

5. Không vì mục đích lợi nhuận.

6. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội.

Điều 4. Phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý

1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi cả nước.

2. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, độc lập về tài chính và được mở tài khoản tại ngân hàng. Hiệp hội tổ chức hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Hiệp hội là thành viên của Hiệp hội Thực phẩm chức năng ASEAN và thành viên Hiệp hội Thực phẩm chức năng Quốc tế.

3. Hiệp hội có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hiệp hội có thể lập văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác theo quy định của pháp luật;

4. Biểu tượng (logo) của Hiệp hội được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội

1. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội về các vấn đề liên quan đến thực phẩm chức năng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức đào tạo, giáo dục truyền thông để toàn xã hội “Hiểu đúng - Làm đúng - Dùng đúng” thực phẩm chức năng theo quy định của pháp luật.

3. Hỗ trợ và xúc tiến phát triển sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu dùng thực phẩm chức năng nhằm phát triển lĩnh vực thực phẩm chức năng Việt Nam mang tính dân tộc, khoa học, hiện đại và hội nhập, phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng phù hợp với pháp luật.

4. Cung ứng các dịch vụ đào tạo, tập huấn, hội thảo, tư vấn, nghiên cứu, quảng cáo, kiểm nghiệm, công nhận, chứng nhận, bình chọn, xét thưởng, phân tích nguy cơ và các dịch vụ khác về thực phẩm chức năng theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện các hoạt động thuộc chương trình dự án, đề tài nghiên cứu, tham gia xây dựng chính sách, văn bản pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương 2.

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI

Điều 6. Nhiệm vụ của Hiệp hội

1. Tập hợp và kết nạp doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm chức năng và lĩnh vực có liên quan tự nguyện vào Hiệp hội.

2. Tổng hợp ý kiến hội viên để kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Phổ biến kiến thức về thực phẩm chức năng cho cộng đồng nhằm tạo điều kiện cho người dân nâng cao nhận thức và tiếp cận với việc sử dụng các sản phẩm thực phẩm chức năng để bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh tật và kéo dài tuổi thọ; vận động người dân sử dụng thực phẩm chức năng; vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong lĩnh vực thực phẩm chức năng cũng như lĩnh vực có liên quan đóng góp xây dựng Hiệp hội và thực hiện các hoạt động quốc tế phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội và theo quy định của pháp luật.

4. Giúp đỡ hội viên trau dồi đạo đức, nghề nghiệp, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; vận động hội viên chấp hành nghiêm quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các quy định của pháp luật về thực phẩm chức năng. Vận động hội viên đoàn kết, tích cực đóng góp để xây dựng và phát triển Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng nghiệp vụ về chuyên ngành thực phẩm chức năng cho hội viên; tham gia giới thiệu va thực hiện xúc tiến thương mại, các dịch vụ quảng cáo, kiểm nghiệm, chứng nhận, công nhận, bình chọn, xét thưởng, kiểm tra, giám sát, đánh giá nguy cơ và các vấn đề liên quan đến thực phẩm chức năng theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện khai thác, nuôi trồng, di thực nguồn nguyên liệu thực phẩm chức năng để sản xuất các sản phẩm thực phẩm chức năng có chất lượng cao theo quy định của pháp luật phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

7. Tổ chức các loại hình đào tạo, truyền thông, tập huấn, hội nghị, hội thảo trong nước, quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học về thực phẩm chức năng theo quy định của pháp luật.

8. Bảo trợ và giúp đỡ các hội viên trong chuyển giao, ứng dụng công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo nguồn nguyên liệu, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm thực phẩm chức năng Việt Nam.

9. Liên kết và phối hợp hoạt động giữa các hội viên trên cơ sở tự nguyện, cùng có lợi.

10. Xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng địa bàn hoạt động của Hiệp hội; xây dựng và phát triển thực phẩm chức năng Việt Nam thành một ngành kinh tế y tế mang tính dân tộc, khoa học, hiện đại và hội nhập theo quy định của pháp luật.

11. Xuất bản, phát hành báo, tạp chí và các ấn phẩm khác về thực phẩm chức năng theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Hiệp hội

1. Quyền của Hiệp hội:

a) Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích và các hoạt động của Hiệp hội; tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được phê duyệt và quy định của pháp luật;

b) Đại diện cho hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại; đại diện cho các hội viên đứng ra đàm phán, giao kết các thỏa thuận với các đối tác trong và ngoài nước vì lợi ích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

c) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội và theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức và phối hợp hoạt động của các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội;

đ) Thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

e) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội. Tham gia chương trình dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật;

g) Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan đến phát triển Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

h) Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động;

i) Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

k) Được gia nhập các tổ chức khu vực, quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của Hiệp hội:

a) Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội và Điều lệ Hiệp hội;

b) Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật;

c) Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội con dấu, danh sách hội viên, chi hội, các đơn vị trực thuộc, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật;

d) Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội. Tham gia xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong lĩnh vực thực phẩm chức năng theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về hội.

Chương 3.

HỘI VIÊN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên

1. Hội viên của Hiệp hội là các doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, ứng dụng chuyển giao công nghệ về lĩnh vực thực phẩm chức năng và các lĩnh vực khác có liên quan, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường vụ Hiệp hội công nhận.

2. Hội viên của Hiệp hội, gồm có hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự (sau đây gọi là hội viên):

a) Hội viên chính thức, gồm có hội viên tổ chức và hội viên cá nhân:

- Hội viên tổ chức: Các doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm chức năng, có tư cách pháp nhân, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện tham gia Hiệp hội đều có thể xin gia nhập Hiệp hội. Muốn tham gia Hiệp hội phải cử đại diện có thẩm quyền và làm đơn gia nhập Hiệp hội;

- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm chức năng và các lĩnh vực liên quan, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội, được xét kết nạp làm hội viên của Hiệp hội.

b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (bao gồm cả các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài) có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội và cam kết chấp hành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.

c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoạch không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin vào Hiệp hội, được công nhận là hội viên danh dự.

Điều 9. Thủ tục gia nhập, ra khỏi Hiệp hội

1. Hội viên tổ chức:

a) Điều kiện:

- Thừa nhận Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện tham gia;

- Có tư cách pháp nhân;

- Đóng hội phí theo quy định.

b) Thủ tục:

- Quán triệt Điều lệ Hiệp hội;

- Làm đơn xin gia nhập Hiệp hội gửi về Văn phòng Hiệp hội;

- Nộp hội phí theo quy định;

- Ban Thường vụ Hiệp hội họp xét duyệt và ra quyết định kết nạp;

- Cấp chứng nhận hội viên.

2. Hội viên cá nhân:

a) Điều kiện:

- Tán thành Điều lệ Hiệp hội;

- Được đào tạo, bồi dưỡng một khóa học về đại cương thực phẩm chức năng và quán triệt Điều lệ Hiệp hội do Hiệp hội tổ chức;

- Đóng hội phí theo quy định.

b) Thủ tục:

- Dự khóa đào tạo đại cương thực phẩm chức năng và quán triệt Điều lệ Hiệp hội;

- Làm đơn xin gia nhập Hiệp hội gửi về Văn phòng Hiệp hội cùng với 02 (hai) ảnh màu 2x3 cm;

- Nộp hội phí theo quy định;

- Ban Thường vụ họp xét duyệt và ra quyết định kết nạp hội viên;

- In thẻ và cấp thẻ hội viên.

3. Thủ tục gia nhập, ra khỏi Hiệp hội của hội viên liên kết và hội viên danh dự tương tự như hội viên tổ chức và hội viên cá nhân được quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 6 Điều này.

4. Trong trường hợp hội viên là doanh nghiệp hoặc tổ chức, người đại diện tham gia Hiệp hội phải là người có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Trong trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm phải có đủ thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó.

5. Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo danh sách hội viên mới cho tất cả các hội viên trong thời gian 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hội viên mới được kết nạp.

6. Hội viên ra khỏi Hiệp hội cần gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội. Quyền và nghĩa vụ của Hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội ra thông báo chấp thuận đơn xin ra khỏi Hiệp hội của hội viên.

Điều 10. Quyền của hội viên

1. Hội viên chính thức có quyền sau:

a) Được quyền dự Đại hội, biểu quyết, ứng cử, đề cử và bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội;

b) Được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức theo quy định của pháp luật;

c) Hội viên được hưởng sự hỗ trợ và giúp đỡ của Hiệp hội, bao gồm:

- Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết;

- Cung cấp các dịch vụ đào tạo, huấn luyện, tư vấn thông tin về các vấn đề có liên quan tới lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, xuất, nhập khẩu thực phẩm chức năng theo quy định của pháp luật;

- Được sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước do Hiệp hội vận động, theo quy định của pháp luật;

- Thông qua Hiệp hội kiến nghị đến các cơ quan nhà nước và các tổ chức về các vấn đề liên quan đến thực phẩm chức năng. Có quyền thảo luận, phê bình chất vấn các tổ chức, cá nhân điều hành Hiệp hội về chủ trương, hoạt động của Hiệp hội;

- Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng nếu bị xâm phạm theo quy định của pháp luật;

- Tham gia vào các dự án, chương trình hợp tác theo quy định của Hiệp hội;

- Cấp thẻ hội viên;

- Tôn vinh, khen thưởng khi có thành tích xây dựng và phát triển Hiệp hội;

- Được ra khỏi Hiệp hội khi không đủ điều kiện để tham gia.

2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết, bầu cử và ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hiệp hội.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên

1. Thực hiện nghiêm Điều lệ của Hiệp hội, các nghị quyết, quyết định của Đại hội, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội và các quy định của pháp luật.

2. Tích cực tham gia các hoạt động của Hiệp hội, tuyên truyền mở rộng uy tín của Hiệp hội, phát triển hội viên mới.

3. Đoàn kết, hỗ trợ, giúp đỡ các hội viên khác. Bảo vệ uy tín Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các giao dịch khi chưa được Chủ tịch Hiệp hội phân công.

4. Đảm nhận những công việc, nhiệm vụ do Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phân công.

5. Đóng hội phí gia nhập (lần đầu tiên) và hội phí hàng năm đầy đủ, đúng kỳ hạn theo quy định của Hiệp hội.

Điều 12. Chấm dứt tư cách hội viên

1. Tư cách hội viên đương nhiên chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động;

b) Giải thể hoặc phá sản;

c) Bị chết hoặc bị kết án;

d) Hội viên bị khai trừ hoặc bị xóa tên trong danh sách hội viên;

đ) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội sau khi có đơn gửi cho Ban Thường vụ và được Ban Thường vụ chấp thuận.

2. Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên ở Điểm d, Khoản 1 Điều này có quyền khiếu nại lên Đại hội Hiệp hội, quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.

Chương 4.

TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI

Điều 13. Cơ cấu tổ chức Hiệp hội

1. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Thường trực Hiệp hội.

6. Văn phòng Hiệp hội.

7. Các ban chuyên môn.

8. Các chi hội và tổ chức trực thuộc Hiệp hội.

9. Các hội Thực phẩm chức năng ở địa phương, các hội, hiệp hội thuộc các lĩnh vực khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nếu tự nguyện tham gia được xem xét làm hội viên của Hiệp hội.

Điều 14. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường

1. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu (sau đây gọi là Đại hội) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội, Đại hội được tổ chức 05 năm một lần.

2. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ hoạt động của Hiệp hội;

b) Thảo luận, góp ý báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành;

c) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của Hiệp hội;

d) Thông qua báo cáo quyết toán thu chi tài chính nhiệm kỳ của Hiệp hội;

đ) Thông qua việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ (nếu có);

e) Thảo luận thông qua nghị quyết của Đại hội.

3. Ban Chấp hành có thể triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức của Hiệp hội yêu cầu.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quyết định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Điều 15. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo điều hành của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội và hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành.

2. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định và được Đại hội bầu trực tiếp.

3. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ của Đại hội. Ban Chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ 06 (sáu) tháng một lần. Khi cần, Ban Chấp hành có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội. Cuộc họp của Ban Chấp hành chỉ được tiến hành khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành có mặt; các quyết định, nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua bằng biểu quyết (giơ tay hoặc bỏ phiếu kín) và có hiệu lực khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên dự họp tán thành.

4. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội. Lãnh đạo công tác của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Quyết nghị thành lập Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và thông qua quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng, Trưởng các ban chuyên môn, lãnh đạo các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội;

c) Quyết định kế hoạch, chương trình công tác hàng năm hoặc giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành;

d) Xây dựng và ban hành: Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội; quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội;

đ) Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ Đại hội;

e) Chuẩn bị nội dung, chương trình và các tài liệu trình Đại hội nhiệm kỳ (kể cả Đại hội bất thường);

g) Bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên thường vụ; bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành; giới thiệu danh sách ứng cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội khóa mới;

h) Quyết định triệu tập Đại hội;

i) Quyết định các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ.

Điều 16. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ, gồm: Chủ tịch, các phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên, có trách nhiệm thay mặt Ban Chấp hành tổ chức thực hiện các hoạt động của Hiệp hội, các nghị quyết của Đại hội và Ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp 03 (ba) tháng một lần hoặc họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội.

2. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ:

a) Chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội;

b) Giải quyết những kiến nghị của hội viên theo thẩm quyền, báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội giải quyết hoặc trình các cơ quan nhà nước, các tổ chức khác có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Chuẩn bị báo cáo trình Ban Chấp hành theo thẩm quyền;

d) Quyết định việc kết nạp, khai trừ, khen thưởng và kỷ luật hội viên.

Điều 17. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu gồm có từ ba đến năm thành viên. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Bầu Trưởng Ban Kiểm tra;

b) Kiểm tra, giám sát hội viên trong việc chấp hành Điều lệ Hiệp hội;

c) Kiểm tra, thông báo với hội viên và kiến nghị xử lý các vấn đề do Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hoặc hội viên đề nghị;

d) Giải quyết đơn thư khiếu nại của hội viên (nếu có).

Điều 18. Thường trực Hiệp hội

1. Thường trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực, Tổng thư ký và Văn phòng Hiệp hội.

2. Thường trực Hiệp hội có nhiệm vụ làm việc hàng ngày do Chủ tịch Hiệp hội điều hành để giải quyết các công việc thường xuyên và đôn đốc duy trì thực hiện các hoạt động của Hiệp hội.

Điều 19. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội

1. Chủ tịch có quyền hạn và trách nhiệm:

a) Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước về các hoạt động của Hiệp hội. Đại diện cho Hiệp hội trong những mối quan hệ giữa Hiệp hội và tổ chức khác;

b) Chỉ đạo triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Trực tiếp chỉ đạo Tổng thư ký Hiệp hội;

c) Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

d) Ký quyết định: Thành lập Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng, Trưởng các ban chuyên môn, lãnh đạo các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quyết nghị của Ban Chấp hành;

đ) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hiệp hội;

e) Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập;

g) Quyết định các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ.

2. Các Phó Chủ tịch là người giúp việc Chủ tịch, được Chủ tịch phân công đảm nhiệm một số lĩnh vực công tác cụ thể và có thể được ủy quyền điều hành Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 20. Tổng thư ký

Tổng thư ký là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành Hiệp hội trong việc quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Hiệp hội và có nhiệm vụ:

1. Tổ chức quản lý, điều hành trực tiếp các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.

2. Quản lý tài liệu giao dịch của Hiệp hội.

3. Tham mưu xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.

4. Lập các báo cáo định kỳ trình Chủ tịch ký để báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hiệp hội.

Điều 21. Văn phòng Hiệp hội

1. Văn phòng Hiệp hội là bộ phận thường trực thực hiện công việc hàng ngày của Hiệp hội.

2. Nhân sự của Văn phòng Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội quyết định.

3. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng.

Điều 22. Các ban chuyên môn, tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội

1. Căn cứ yêu cầu thực tế công việc, Hiệp hội có thể thành lập các ban chuyên môn, tổ chức pháp nhân theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội, văn phòng đại diện của Hiệp hội về tổ chức và hoạt động để đảm bảo việc tổ chức và hoạt động được đúng Điều lệ của Hiệp hội và pháp luật của Nhà nước.

Điều 23. Chi hội

1. Hiệp hội có thể thành lập Chi hội tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội; Chi hội 2,5 năm (hai năm rưỡi) đại hội một lần. Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Chi hội.

2. Điều kiện thành lập Chi hội:

a) Có mục đích hoạt động phù hợp với Điều lệ Hiệp hội Thực phẩm chức năng, Việt Nam và không trái với pháp luật;

b) Có quy chế hoạt động phù hợp với Điều lệ Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam;

c) Có trụ sở;

d) Có 15 (mười lăm) hội viên trở lên, trong đó có ít nhất là 05 (năm) hội viên là đại biểu của các tổ chức, cơ quan sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thực phẩm chức năng.

3. Nhiệm vụ của Chi hội:

a) Chấp hành và hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam và quy chế hoạt động của chi hội cũng như các quy định của luật pháp có liên quan;

b) Không được lợi dụng hoạt động của Chi hội để làm phương hại tới an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

c) Chịu sự quản lý của Hiệp hội và chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật;

d) Lập và lưu trữ danh sách hội viên, sổ sách chứng từ về tài sản, tài chính, các nghị quyết, biên bản của Chi hội tại Văn phòng Chi hội;

đ) Chấp hành quy tắc đạo đức trong hoạt động do Hiệp hội ban hành. Có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan;

e) Triển khai các hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội và tích cực phát triển hội viên mới, nâng cao uy tín của Hiệp hội. Định kỳ sinh hoạt tối thiểu 03 (ba) tháng một lần. Thực hiện báo cáo công tác hàng năm lên Hiệp hội trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

4. Quyền của Chi hội:

a) Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích và phát triển hội viên;

b) Cử đại biểu tham gia Đại hội Hiệp hội và các hội nghị, hội thảo do Hiệp hội tổ chức khi có công văn triệu tập;

c) Được gây quỹ, sử dụng kinh phí theo quy định của Điều lệ Hiệp hội. Hàng năm phải nộp 50% (năm mươi phần trăm) kinh phí thu được từ hội phí và 10% (mười phần trăm) kinh phí thu được từ các hoạt động hợp pháp của chi hội lên Ban Chấp hành Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam;

d) Đại diện cho hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại tại địa phương trong lĩnh vực hoạt động theo quy định;

đ) Được kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện các quy định pháp luật có liên quan đến thực phẩm chức năng;

e) Có các quyền khác mà pháp luật cho phép.

5. Thủ tục thành lập Chi hội:

a) Muốn thành lập Chi hội, những người sáng lập phải thành lập Ban Vận động gồm từ 05 (năm) đến 07 (bảy) thành viên, trong có đó ít nhất 03 (ba) thành viên là đại biểu của tổ chức, cơ quan sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu liên quan đến thực phẩm chức năng. Người đứng đầu Ban Vận động là công dân Việt Nam, sống thường trú tại địa phương, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khỏe và uy tín trong lĩnh vực hoạt động. Ban Vận động thực hiện nhiệm vụ:

- Làm đơn xin công nhận Ban Vận động thành lập Chi hội gửi Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam. Trong đơn nêu rõ: Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian đại hội thành lập chi hội;

- Lập danh sách trích ngang những người trong Ban Vận động thành lập Chi hội: Họ và tên, tuổi, trú quán, trình độ văn hóa, nghề nghiệp gửi cùng đơn xin công nhận Ban Vận động thành lập chi hội về Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam.

b) Công nhận Ban Vận động thành lập Chi hội: Sau khi nhận được đơn xin công nhận Ban Vận động thành lập Chi hội, trong vòng 15 (mười lăm) ngày, Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định công nhận Ban Vận động thành lập Chi hội và gửi về cho Ban Vận động thành lập Chi hội;

c) Sau khi có quyết định công nhận Ban Vận động thành lập Chi hội, Ban Vận động có nhiệm vụ:

- Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia Chi hội;

- Hoàn chỉnh hồ sơ xin thành lập Chi hội gửi về Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam. Nội dung hồ sơ gồm:

+ Đơn xin thành lập Chi hội;

+ Dự thảo quy chế hoạt động Chi hội;

+ Dự kiến phương hướng hoạt động;

+ Danh sách những người trong Ban Vận động được công nhận;

+ Lý lịch tư pháp của người đứng đầu Ban Vận động thành lập Chi hội;

+ Dự kiến địa chỉ đặt trụ sở Chi hội;

+ Bản kê tài sản, tài chính do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).

d) Xem xét hồ sơ, cho phép thành lập Chi hội: Trong vòng 15 (mười lăm) ngày, Chủ tịch Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam xem xét hồ sơ và ra quyết định cho phép thành lập Chi hội và gửi về cho Ban Vận động thành lập Chi hội;

đ) Đại hội thành lập Chi hội:

- Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày có quyết định thành lập Chi hội, Ban Vận động thành lập Chi hội phải tiến hành đại hội thành lập Chi hội;

- Nội dung đại hội thành lập Chi hội:

+ Công bố quyết định cho phép thành lập Chi hội;

+ Quán triệt Điều lệ Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam;

+ Thảo luận và biểu quyết quy chế hoạt động của Chi hội;

+ Bầu ban lãnh đạo Chi hội, gồm: Chủ tịch, 01 (một) Phó Chủ tịch, 01 (một) Thư ký và từ 04 (bốn) đến 06 (sáu) ủy viên;

+ Bầu Ban Kiểm tra, gồm: Trưởng ban và từ 02 (hai) đến 04 (bốn) ủy viên;

+ Thông qua chương trình, kế hoạch hoạt động của Chi hội;

+ Thông qua biên bản, nghị quyết của đại hội.

e) Báo cáo kết quả đại hội thành lập Chi hội: Trong vòng 15 (mười lăm) ngày sau đại hội thành lập Chi hội, Ban lãnh đạo Chi hội phải gửi báo cáo kết quả đại hội thành lập Chi hội về Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam. Nội dung báo cáo gồm:

- Quy chế hoạt động Chi hội và biên bản thông qua;

- Biên bản bầu Ban lãnh đạo và Ban Kiểm tra;

- Chương trình kế hoạch hoạt động của Chi hội;

- Biên bản đại hội.

g) Sau khi nhận được đầy đủ và hợp lệ báo cáo đại hội thành lập Chi hội, Chủ tịch Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam ra quyết định phê duyệt quy chế hoạt động của Chi hội, phê duyệt danh sách Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Chi hội và gửi về cho Chi hội.

Chương 5.

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI

Điều 24. Tài sản của Hiệp hội

Tài sản của Hiệp hội gồm: Nhà cửa, phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động Hiệp hội và các tài sản khác (nếu có).

Điều 25. Tài chính của Hiệp hội

1. Nguồn thu:

a) Hội phí của hội viên đóng góp theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội;

b) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản đóng góp của các tổ chức trực thuộc Hiệp hội;

d) Các khoản thu khác do hoạt động hợp pháp của Hiệp hội tạo ra.

2. Các khoản chi của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc: Đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy chế tài chính, gồm có:

a) Chi cho các hoạt động thường xuyên và hoạt động chuyên môn;

b) Mua sắm tài sản;

c) Trả tiền công cho những người thực hiện công tác của Hiệp hội;

d) Các khoản chi hợp pháp khác.

Điều 26. Nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội

Tài chính, tài sản của Hiệp hội được quản lý và sử dụng minh bạch theo quy chế do Ban Chấp hành quy định và tuân thủ chế độ tài chính, thống kê kế toán của Nhà nước.

Chương 6.

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ HIỆP HỘI

Điều 27. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất Hiệp hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất Hiệp hội thực hiện theo quy định của pháp luật về hội.

Điều 28. Hiệp hội chấm dứt hoạt động

Hiệp hội chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

1. Hiệp hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hiệp hội tự nguyện giải thể theo nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường với biểu quyết trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.

3. Hết thời hạn hoạt động, mục đích đã hoàn thành.

Điều 29. Trách nhiệm của Ban Chấp hành Hiệp hội khi Hiệp hội tự giải thể

1. Gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền các văn bản sau:

a) Đơn đề nghị giải thể Hiệp hội;

b) Nghị quyết giải thể của Hiệp hội;

c) Bản kê tài sản, tài chính;

d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ.

2. Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho tổ chức và cá nhân có liên quan trên 05 (năm) số liên tiếp ở báo Trung ương.

Điều 30. Hiệp hội bị giải thể

1. Hiệp hội không hoạt động liên tục mười hai tháng;

2. Khi có nghị quyết của Đại hội về việc Hiệp hội tự giải thể mà Ban Chấp hành Hiệp hội không chấp hành.

3. Hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Chương 7.

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 31. Khen thưởng

1. Hội viên và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề nghiệp và công tác Hiệp hội được Ban Thường vụ Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước khen thưởng.

2. Tùy theo mức độ đóng góp tài chính cho Hiệp hội, hội viên sẽ được trao tặng bảng vàng ghi nhận.

3. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng.

Điều 32. Kỷ luật

1. Hội viên vi phạm Điều lệ Hiệp hội làm ảnh hưởng đến uy tín của Hiệp hội, tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị thi hành một trong các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, cảnh cáo, bị khai trừ hoặc xóa tên trong danh sách hội viên.

2. Ban Thường vụ Hiệp hội có trách nhiệm quy định cụ thể trình tự, thẩm quyền, thủ tục và hình thức kỷ luật theo Điều lệ và quy định của pháp luật.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ có Đại hội của Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 34 (ba mươi tư) Điều được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (nhiệm kỳ 2012 - 2017) của Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam thông qua ngày 01 tháng 12 năm 2012 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành bản Điều lệ này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 523/QĐ-BNV

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu523/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/04/2013
Ngày hiệu lực26/04/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 523/QĐ-BNV

Lược đồ Quyết định 523/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ sửa đổi bổ sung Hiệp hội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 523/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ sửa đổi bổ sung Hiệp hội
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu523/QĐ-BNV
                Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
                Người kýNguyễn Tiến Dĩnh
                Ngày ban hành26/04/2013
                Ngày hiệu lực26/04/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 523/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ sửa đổi bổ sung Hiệp hội

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 523/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ sửa đổi bổ sung Hiệp hội

                      • 26/04/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/04/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực