Quyết định 526/QĐ-UBND

Quyết định 526/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định tạm thời quản lý người lao động, phương tiện vận tải hoạt động tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới thuộc địa bàn tỉnh Cao Bằng

Nội dung toàn văn Quyết định 526/QĐ-UBND 2014 quản lý người lao động phương tiện vận tải cửa khẩu Cao Bằng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 526/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 25 tháng 04 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HOẠT ĐỘNG TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Biên giới Quốc gia và Luật Cư trú;

Căn cứ Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Hiệp định về cửa khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc;

Căn cứ Nghị định 34/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 08 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Nghị định 77/2010/NĐ-TTg ngày 12 tháng 07 năm 2010 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh Quốc gia, giữ gìn an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng;

Căn cứ Thông tư số 32/2005/NĐ-CP">181/2005/TT-BQP ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Thông tư số 90/2011/TT-BQP ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung Thông tư số 32/2005/NĐ-CP">181/2005/TT-BQP ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền;

Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Cao Bằng tại công văn số 153/BCH-TM ngày 08 tháng 02 năm 2014.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời quản lý người lao động, phương tiện vận tải hoạt động tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới thuộc địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện biên giới, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lý Hải Hầu

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HOẠT ĐỘNG TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 526/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trật tự, thủ tục kiểm tra, giám sát, duy trì an ninh, trật tự ra, vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới thuộc tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Cơ quan Nhà nước, đơn vị bộ đội, công an (sau đây gọi chung là cơ quan) cá nhân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới.

2. Người sử dụng lao động, chủ phương tiện, chủ hàng hóa, người lao động, người điều khiển phương tiện; phương tiện vận tải vào, ra và hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động: Là người làm việc bốc, xếp, dỡ, vận chuyển hàng hóa lên, xuống, chuyển sang các phương tiện vận tải hoặc vào kho, xếp đặt hàng hóa trong kho trong khu vực cửa khẩu, lối mở.

2. Người điều khiển phương tiện: Là người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa, hoặc tham gia vào kíp làm việc bảo đảm cho phương tiện đó hoạt động an toàn trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới (Ví dụ: Lái mảng…)

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Mọi hoạt động của tổ chức, cá nhân, phương tiện vận tải của Việt Nam và Trung Quốc tại khu vực cửa khẩu, lối mở phải tuân thủ quy định này và các quy định khác của luật pháp có liên quan và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện quản lý Nhà nước chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu, lối mở phải tuân thủ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

3. Người lao động trong khu vực cửa khẩu, lối mở phải làm việc trong một tổ chức nhất định như: Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ bốc xếp...); tổ chức này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.

4. Người, phương tiện vận tải, hàng hóa qua lại biên giới, vào, ra và hoạt động tại khu vực cửa khẩu phải có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định; chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của Bộ đội Biên phòng tại khu vực cửa khẩu, lối mở và các cơ quan quản lý chuyên ngành khác có liên quan.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Sử dụng giấy tờ giả, tổ chức, dẫn đường, đưa đón người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép.

2. Kích động, hoặc có hành vi phá hoại an ninh, gây mất trật tự công cộng, cản trở hoặc không chấp hành kiểm tra, kiểm soát, giám sát của lực lượng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở.

3. Vận chuyển tài liệu bí mật Quốc gia ra nước ngoài, vận chuyển, mua bán, tuyên truyền tài liệu, sách báo, văn hóa phẩm độc hại.

4. Buôn bán, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, vũ khí, vật liệu nổ, pháo và đồ chơi nguy hiểm, chất cháy, chất nổ, chất phóng xạ, độc hại, ma túy, chế phẩm từ ma túy, sử dụng các chất ma túy đây nghiện, buôn bán người và các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm xuất khẩu, nhập khẩu.

5. Xả rác, chất thải làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường.

6. Các hoạt động khác trái với quy định của pháp luật.

Điều 6. Quy định chung đối với người lao động

Người lao động trong thời gian làm việc bốc, xếp hàng hóa, người điều khiển phương tiện (bao gồm cả xuồng, bè, mảng...) cho mỗi doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải, tổ bốc xếp tại khu vực cửa khẩu, lối mở có trách nhiệm:

1. Sử dụng trang phục bảo hộ lao động có in logo của Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ bốc xếp trên áo, có biển tên đeo trước ngực để thuận tiện cho công tác quản lý và đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động.

2. Chấp hành nghiêm các quy định hoạt động tại khu vực cửa khẩu, lối mở, nội quy làm việc của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ bốc xếp, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Biên phòng và các cơ quan chức năng liên quan hoạt động tại khu vực cửa khẩu, lối mở

3. Khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ bốc xếp phải nộp lại giấy phép ra, vào tại khu vực cửa khẩu, lối mở cho người sử dụng lao động để nộp lại cho Đồn Biên phòng sở tại.

Chương II

QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHƯƠNG TIỆN, VÀO, RA, HOẠT ĐỘNG TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU LỐI MỞ

Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ bốc xếp

1. Khi có nhu cầu tham gia thực hiện các hoạt động vận tải, bốc, xếp, dỡ hàng hóa xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh tại khu vực cửa khẩu, lối mở, người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ bốc xếp có trách nhiệm lập hồ sơ khai báo xin cấp giấy phép ra, vào khu vực nêu trên cho người lao động và phương tiện vận tải theo quy định tại Điều 8 quy định này.

2. Đăng kí với Đồn Biên phòng sở tại về màu sắc, kiểu dáng trang phục bảo hộ lao động của người lao động thuộc đơn vị mình quản lý tham gia hoạt động tại khu vực cửa khẩu, lối mở.

3. Thông báo bằng văn bản và nộp lại cho Đồn biên phòng quản lý khu vực cửa khẩu, lối mở đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, ngừng làm việc của người lao động, phương tiện vận tải tại khu vực cửa khẩu, lối mở chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi đơn vị có quyết định chấm dứt hoặc ngừng hoạt động đối với người lao động và phương tiện vận tải đó.

4. Tuyên truyền, phổ biến đến mọi đối tượng lao động thuộc quyền quản lý về việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, cư trú, quy định về quản lý biên giới và quy định này. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát và các quyết định phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành của các lực lượng chức năng tại khu vực cửa khẩu, lối mở.

Điều 8. Hồ sơ xin cấp giấy phép vào, ra khu vực cửa khẩu, lối mở

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ bốc xếp có nhu cầu tổ chức cho người lao động thực hiện các hoạt động bốc, xếp, vận chuyển hàng hóa tại khu vực cửa khẩu, lối mở phải lập hồ sơ xin cấp Giấy phép vào, ra khu vực cửa khẩu, lối mở cho người và phương tiện gửi đến Đồn Biên phòng sở tại, hồ sơ gồm:

a) Công văn xin cấp Giấy phép vào, ra khu vực cửa khẩu, lối mở (sau đây gọi tắt là Giấy phép) có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ bốc xếp... Trong đó nêu rõ thời gian hoạt động của người và phương tiện vận tải.

b) Danh sách trích ngang của người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ bốc xếp, người lao động, người điều khiển phương tiện tham gia hoạt động tại các khu vực cửa khẩu, lối mở (kèm theo: Mỗi người 01 ảnh 4cm x 6cm; bản sao chứng minh nhân dân có chứng thực).

c) Bản kê chi tiết số lượng, kiểu xe, biển kiểm soát và họ tên người điều khiển đối với từng phương tiện.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Đồn biên phòng sở tại chủ trì, phối hợp với Công an xã (thị trấn) biên giới quy định tại Khoản 3 Điều này tổ chức rà soát điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với quy định về quản lý biên giới, tiến hành cấp Giấy phép cho người và phương tiện vận tải. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Thẩm quyền cấp giấy phép: Đối với những người có nhu cầu vào khu vực cửa khẩu, lối mở để lao động: Đồn Biên phòng sở tại chủ trì, phối hợp với Công an xã (thị trấn) biên giới tổ chức rà soát về điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với các quy định về quản lý, bảo vệ biên giới để cấp giấy phép.

Điều 9. Quy trình quản lý người lao động (bốc, xếp hàng hóa) tại khu vực cửa khẩu, lối mở

* Đối với người lao động (bốc, xếp hàng hóa):

- Người trong khu vực biên giới (xã, thị trấn biên giới): Khi ra, vào khu vực cửa khẩu, lối mở phải xuất trình Giấy phép do Đồn Biên phòng sở tại cấp còn giá trị sử dụng;

- Đối với người ngoài khu vực biên giới (người ở xã nội địa của tỉnh Cao Bằng và các tỉnh, thành phố khác). Ngoài các giấy tờ nêu trên, nếu cư trú ở khu vực biên giới phải có giấy phép của Công an tỉnh Cao Bằng (theo Khoản b, Điều 4, Chương II - Nghị định 34/CP), phải đăng kí tạm trú tại địa phương theo quy định của Luật Cư trú.

Điều 10. Quy trình quản lý phương tiện vận tải và người điều khiển phương tiện vận tải

1. Đối với phương tiện vận tải đường bộ và người điều khiển phương tiện:

a) Đối với phương tiện vận tải đường bộ khi vào, ra hoạt động tại khu vực cửa khẩu, lối mở:

- Người sử dụng phương tiện phải đăng kí với Trạm Kiểm soát biên phòng: Số lượng xe, kiểu xe, biển kiểm soát, thời gian hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở;

- Các loại phương tiện vận tải có đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật đối với từng loại phương tiện vận tải mới được hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở.

b) Đối với người điều khiển phương tiện vận tải đường bộ khi ra, vào khu vực nêu trên phải xuất trình các loại giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Quy định này, giấy phép điều khiển phương tiện do cơ quan có thẩm quyền cấp. Nếu lưu trú qua đêm trong khu vực cửa khẩu, lối mở phải trình báo với Trạm Kiểm soát biên phòng và đăng kí tạm trú với Công an xã (thị trấn) sở tại.

2. Đối với phương tiện vận tải thủy (xuồng, bè, mảng) và người lái phương tiện.

a) Đối với người lái phương tiện vận tải thủy: Khi vào, ra khu vực cửa khẩu, lối mở phải xuất trình các loại giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Quy định này, giấy thông hành hoặc giấy chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh điều khiển loại phương tiện đang sử dụng.

- Nếu lưu trú qua đêm trong khu vực cửa khẩu, lối mở phải trình báo với Trạm Kiểm soát biên phòng và đăng kí tạm trú;

- Riêng đối với người ngoài khu vực biên giới (người ở xã nội địa của tỉnh Cao Bằng và các tỉnh, thành phố khác): Nếu cư trú ở khu vực biên giới phải có giấy phép của Công an tỉnh Cao Bằng (theo Khoản b, Điều 4, Chương II - Nghị định 34/CP), phải đăng ký tạm trú tại địa phương theo quy định của Luật Cư trú.

b) Đối với phương tiện vận tải thủy:

Phương tiện vận tải đường thủy (thuyền, bè, mảng) khi tham gia hoạt động vận chuyển hàng hóa trong khu vực cửa khẩu, lối mở phải có đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết, theo quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện tham gia giao thông vận tải thủy như: Giấy phép, giấy đăng kiểm, xuồng phải có biển số; đồng thời phải có sổ nhật ký hành trình và phải chịu sự kiểm tra, hướng dẫn điều hành của cán bộ, nhân viên kiểm soát Biên phòng để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự ở khu vực cửa khẩu, lối mở.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

1. Ban hành mẫu giấy phép vào, ra khu vực cửa khẩu, lối mở đảm bảo đơn giản thuận tiện trong quản lý người được cấp phép.

2. Chỉ đạo Đồn Biên phòng quản lý cửa khẩu, lối mở chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương.

a) Tổ chức tuyên truyền quy định này tới các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ bốc xếp hoạt động tại khu vực cửa khẩu, lối mở và nhân dân địa phương có cửa khẩu, lối mở.

b) Niêm yết công khai thủ tục cấp, thu hồi Giấy phép vào, ra khu vực cửa khẩu, lối mở tại các trụ sở UBND xã, thị trấn nơi có cửa khẩu, lối mở và khu vực nêu trên.

c) Tổ chức thực hiện việc cấp và thu hồi giấy phép vào, ra khu vực cửa khẩu, lối mở.

d) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát đảm bảo duy trì an ninh trật tự khu vực cửa khẩu, biên giới theo đúng quy định của ngành và pháp luật hiện hành. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực cửa khẩu, lối mở.

Điều 12. Công an tỉnh.

Chỉ đạo Công an các huyện có cửa khẩu, lối mở để chỉ đạo Công an các xã (thị trấn) phối hợp với lực lượng Biên phòng sở tại tổ chức thực hiện việc rà soát điều kiện tiêu chuẩn cấp giấy vào, ra khu vực cửa khẩu, lối mở và quản lý tình hình an ninh trật tự, cư trú, an toàn giao thông tại khu vực cửa khẩu, lối mở.

Điều 13. Hải quan tỉnh

Chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu, lối mở phối hợp với lực lượng Biên phòng tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trong việc sử dụng lao động thực hiện đúng theo Quy định này.

Điều 14. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh

Tổ chức tuyên truyền cho các doanh nghiệp, người lao động trong khu vực cửa khẩu, lối mở; phối hợp với Bộ đội Biên phòng quản lý, điều tiết với người lao động trong khu vực cửa khẩu, lối mở.

Điều 15. Ủy ban nhân dân huyện có cửa khẩu, lối mở

Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã (thị trấn) có cửa khẩu, lối mở chủ động phối hợp với lực lượng Biên phòng và các ngành chức năng tăng cường công tác quản lý Nhà nước tại khu vực cửa khẩu, lối mở.

Điều 16. Tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động

Đối với người sử dụng lao động (các doanh nghiệp, hợp tác, trưởng tổ, đội bốc xếp): Quản lý lao động theo đúng quy định tại Quy chế này, thực hiện báo cáo về tình hình sử dụng lao động tại cơ quan, tổ chức mình quản lý theo định kỳ trước ngày mùng 10 của tháng kế tiếp và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước quản lý về lao động.

Điều 17. Tổ chức thực hiện.

Giao bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện có cửa khẩu, lối mở tổ chức thực hiện Quy định này, hàng tháng tổng hợp báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện;

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 526/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 526/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 25/04/2014
Ngày hiệu lực 25/04/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 526/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 526/QĐ-UBND 2014 quản lý người lao động phương tiện vận tải cửa khẩu Cao Bằng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 526/QĐ-UBND 2014 quản lý người lao động phương tiện vận tải cửa khẩu Cao Bằng
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 526/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lý Hải Hầu
Ngày ban hành 25/04/2014
Ngày hiệu lực 25/04/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 10 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 526/QĐ-UBND 2014 quản lý người lao động phương tiện vận tải cửa khẩu Cao Bằng

Lịch sử hiệu lực Quyết định 526/QĐ-UBND 2014 quản lý người lao động phương tiện vận tải cửa khẩu Cao Bằng

  • 25/04/2014

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 25/04/2014

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực