Quyết định 529/QĐ-UBND

Quyết định 529/QĐ-UBND 2023 tăng cường thực thi Công ước chống tra tấn Sơn La

Nội dung toàn văn Quyết định 529/QĐ-UBND 2023 tăng cường thực thi Công ước chống tra tấn Sơn La


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 529/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 11 tháng 04 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG THỰC THI HIỆU QUẢ CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐỐI XỬ HOẶC TRỪNG PHẠT TÀN BẠO, VÔ NHÂN ĐẠO HOẶC HẠ NHỤC CON NGƯỜI VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÙ HỢP CỦA ỦY BAN CHỐNG TRA TẤN, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 364/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người;

Căn cứ Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn;

Căn cứ Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 88/TTr-CAT- PTM ngày 27 tháng 3 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn, trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Bộ Công an (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- BCH Quân sự tỉnh;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, ĐH.

CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG THỰC THI HIỆU QUẢ CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐỐI XỬ HOẶC TRỪNG PHẠT TÀN BẠO, VÔ NHÂN ĐẠO HOẶC HẠ NHỤC CON NGƯỜI VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÙ HỢP CỦA ỦY BAN CHỐNG TRA TẤN, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 529 /QĐ-UBND ngày 11 tháng 04 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định của Hiến pháp năm 2013, các quy định pháp luật có liên quan và các nội dung của Kế hoạch quốc gia về triển khai thực hiện Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người (gọi tắt là Công ước CAT); Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung Công ước CAT và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn tại Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổng thể triển khai các khuyến nghị Việt Nam chấp thuận theo Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát về quyền con người chu kỳ III của Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc tại Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 31/12/2019 và Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam tại Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

- Xác định rõ nội dung công việc và lộ trình thực hiện trong việc tăng cường hiệu quả triển khai các quy định của Công ước CAT và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn. Từ đó, góp phần nâng cao sự thụ hưởng của người dân đối với các quyền về sức khỏe, thân thể, đặc biệt là không bị tra tấn hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam; bảo đảm các yêu cầu đối ngoại, đối nội, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương và tăng cường hiệu quả hoạt động phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện Công ước CAT và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn, đảm bảo triển khai đúng tiến độ, hiệu quả toàn diện các kế hoạch thực hiện Công ước CAT của Việt Nam và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người, đặc biệt là hợp tác với các cơ quan của Liên hợp quốc trong việc tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước CAT và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn.

2. Yêu cầu

- Việc tổ chức, thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác nhân quyền; phù hợp với các quy định của Hiến pháp năm 2013 và Chương VIII của Luật Điều ước quốc tế năm 2016; bám sát các yêu cầu về chính trị, ngoại giao và nhiệm vụ phòng, chống tra tấn hoặc các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người.

- Đối với các quy định của Công ước CAT và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn có liên quan đến công tác xây dựng pháp luật, khi thực hiện cần tính đến lộ trình Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.

- Việc tổ chức thực hiện Công ước CAT và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành, địa phương.

- Bảo đảm quan hệ chặt chẽ và phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành, địa phương có liên quan; kịp thời phản ánh, giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tiếp tục nội luật hóa và hoàn thiện pháp luật nhằm thực hiện Công ước CAT và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn

Phối hợp với Bộ Tư pháp rà soát, đánh giá tính tương thích giữa quy định tại các dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Công ước CAT trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan theo đề xuất của cơ quan chủ trì; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2. Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn

2.1. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên môn của cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; tăng cường sử dụng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong công tác công vụ

- Cơ quan thực hiện: các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh thực hiện theo thẩm quyền.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.2. Tiếp tục đầu tư, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh; bảo quản, lưu trữ, khai thác, sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh thực hiện theo thẩm quyền.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan.

- Kết quả dự kiến: Kế hoạch, Đề án, Dự án đầu tư, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.3. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (trong đó lưu ý đến quyền được tiếp cận người bào chữa; quyền được xem xét tính hợp pháp của quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam; chế độ, điều kiện giam giữ của người bị kết án, hướng tới phù hợp với các Quy tắc tối thiểu về đối xử với phạm nhân của Liên hợp quốc)

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp.

- Kết quả dự kiến: tỷ lệ kháng cáo, kháng nghị và tỷ lệ oan sai, dẫn tra yêu cầu bồi thường nhà nước giảm dần qua các năm.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.4. Tăng cường số lượng và nâng cao năng lực trợ giúp viên pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác, góp phần nâng cao số lượng và chất lượng các hoạt động trợ giúp pháp lý

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện, xã và các cơ quan có liên quan; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp.

- Kết quả dự kiến: các hoạt động trợ giúp pháp lý cụ thể; số lượng trợ giúp viên pháp lý với chất lượng cao tăng dần theo từng năm.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.5. Bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý cơ sở giam giữ phù hợp; tăng cường đào tạo nâng cao năng lực định kỳ của cán bộ quản lý cơ sở giam giữ

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp.

- Kết quả dự kiến: số lượng cán bộ quản lý các cơ sở giam giữ đáp ứng được khối lượng công việc; số lượng và chất lượng cán bộ quản lý các cơ sở giam giữ được đào tạo, tập huấn chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp định kỳ, nhất là kĩ năng phòng, chống tra tấn được nâng cao.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.6. Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ y, bác sĩ trong các cơ sở giam giữ phù hợp; tăng cường đào tạo chuyên môn định kỳ cho đội ngũ y, bác sĩ trong các cơ sở giam giữ

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan.

- Kết quả dự kiến: số lượng y, bác sĩ trong các cơ sở giam giữ đáp ứng được khối lượng công việc khám chữa bệnh; số lượng và chất lượng đội ngũ y, bác sĩ được đào tạo, tập huấn chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp định kỳ, nhất là kỹ năng nhận biết, phát hiện các trường hợp bị tra tấn, ngược đãi được nâng cao.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.7. Nâng cao hiệu quả và tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, đơn khiếu nại, đơn tố cáo liên quan đến tra tấn, nhất là tin báo, tố giác tội phạm, đơn khiếu nại, đơn tố cáo các hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu, bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật

- Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các cấp và các cơ quan liên quan; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp.

- Kết quả dự kiến: các kênh tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuận tiện, an toàn; tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo tăng qua các năm.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.8. Đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, công khai theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi liên quan đến tra tấn, nhất là các hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện theo thẩm quyền.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan.

- Kết quả dự kiến: hình phạt tương xứng với mức độ nguy hiểm và hậu quả của hành vi; bảo đảm nạn nhân của các hành vi phạm tội được bồi thường thiệt hại và hỗ trợ phục hồi.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.9. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, khảo sát, đánh giá việc chấp hành pháp luật trong công tác tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác, đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến tra tấn, nhất là các hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật; thi hành tạm giữ, tạm giam; điều tra, truy tố, xét xử; thi hành án hình sự, kịp thời phát hiện những sai sót, chấn chỉnh các vi phạm

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện theo thẩm quyền; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện theo thẩm quyền.

- Cơ quan phối hợp: các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.10. Tăng tỷ lệ các yêu cầu bồi thường nhà nước được giải quyết, nhất là các yêu cầu bồi thường từ phía các nạn nhân của hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện, xã, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp theo thẩm quyền.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.11. Tăng cường số lượng, đẩy mạnh chất lượng, đa dạng hóa các cơ sở hỗ trợ nạn nhân của tội phạm, bao gồm tội phạm liên quan đến tra tấn; nghiên cứu khả năng sử dụng các cơ sở hỗ trợ nạn nhân của hành vi mua bán người, của bạo lực gia đình, bạo lực giới để hỗ trợ cho các nạn nhân của hành vi tra tấn

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh, Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan khác theo đề xuất của cơ quan chủ trì.

- Kết quả dự kiến: số lượng các cơ sở hỗ trợ nạn nhân của hành vi liên quan đến tra tấn tăng; hình thức hỗ trợ đa dạng hơn.

- Thời gian thực hiện: hằng năm hoặc theo tiến độ được xác định trong các chương trình, kế hoạch hành động.

2.12. Thống kê, cập nhật cơ sở dữ liệu về các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chống tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh và các cơ quan khác có liên quan; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.13. Phối hợp với Bộ Tư pháp thống kê, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn chuyên sâu về Công ước CAT và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan khác có liên quan; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

2.14. Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thống kê, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về tình hình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến tra tấn (các hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật)

- Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

3. Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và đào tạo về Công ước CAT và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn, về nỗ lực, thành tựu của Việt Nam trong thực thi Công ước CAT và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn

3.1. Tiếp tục tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về quyền không bị tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân, người bị kết án tử hình, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

3.2. Tham mưu với UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam theo Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ; đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông hiện đại trong các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn về Công ước CAT, pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn và về những nỗ lực, thành tựu trong thực thi Công ước CAT

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

3.3. Đẩy mạnh giáo dục ý thức kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ, kỹ năng nghề nghiệp, quy trình công tác trong thực thi công vụ đối với cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp.

- Thời gian thực hiện: hằng năm.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí bảo đảm thực hiện các hoạt động tại Kế hoạch này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Việc quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ nhiệm vụ được phân công và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ngành, cơ quan, địa phương có trách nhiệm ban hành Kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức triển khai thực hiện và gửi văn bản về Công an tỉnh để theo dõi.

2. Công an tỉnh là cơ quan chủ trì, có nhiệm vụ tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, khảo sát việc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

3. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, địa phương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung hoạt động trong Kế hoạch này; định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.

4. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời gửi văn bản về Công an tỉnh để tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 529/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu529/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/04/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcQuyền dân sự
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 529/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 529/QĐ-UBND 2023 tăng cường thực thi Công ước chống tra tấn Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 529/QĐ-UBND 2023 tăng cường thực thi Công ước chống tra tấn Sơn La
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu529/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýHoàng Quốc Khánh
                Ngày ban hành11/04/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcQuyền dân sự
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 529/QĐ-UBND 2023 tăng cường thực thi Công ước chống tra tấn Sơn La

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 529/QĐ-UBND 2023 tăng cường thực thi Công ước chống tra tấn Sơn La

                            • 11/04/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực