Quyết định 532/QĐ-UBND

Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Nội dung toàn văn Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 phát triển vật liệu xây dựng Bà Rịa Vũng Tàu đến 2020 tầm nhìn 2030


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 532/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 03 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/8/2008 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 27/TTr-SXD ngày 12/02/2014 về việc đề nghị phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với nội dung chính như sau:

1. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Đối tượng và phạm vi quy hoạch:

a) Đối tượng: Bao gồm xi măng; vật liệu xây lợp nung và không nung; đá và cát xây dựng; đá ốp lát tự nhiên và một số chủng loại khác.

b) Phạm vi quy hoạch: Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

3. Quan điểm và mục tiêu:

a) Quan điểm phát triển:

- Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với các quy hoạch ngành trên địa bàn tỉnh và quy hoạch phát triển ngành vật liệu xây dựng của Việt Nam đã được phê duyệt;

- Phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải bảo đảm tính bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh quốc phòng, kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội;

- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng với quy mô hợp lý, với công nghệ sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, đa dạng hóa sản phẩm, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng khu vực và quốc tế, làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ưu tiên và khuyến khích phát triển các công nghệ sạch, công nghệ làm giảm ô nhiễm môi trường, các công nghệ có sử dụng phế thải, phế liệu của các ngành công nghiệp khác để giảm ô nhiễm môi trường;

- Tập trung đầu tư chiều sâu công nghệ và phát triển sản xuất sản phẩm có giá trị cao như gạch, gốm ốp lát, kính xây dựng, đá ốp lát, men màu, frit, sợi khoáng, sản phẩm hữu cơ,… đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đồng thời sản xuất các loại vật liệu xây dựng có nguồn nguyên liệu tại chỗ như gạch ngói nung và không nung, cát đá xây dựng, bê tông, vôi,… để đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh và các tỉnh lân cận;

- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư để thu hút mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất vật liệu xây dựng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. Tạo điều kiện để lực lượng tư nhân, tham gia đầu tư nhiều hơn và nâng cấp công nghệ cho sản xuất vật liệu xây dựng;

- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng đồng thời mở rộng lưu thông vật liệu xây dựng trên thị trường, có sự phân công hợp tác về sản xuất và tiêu thụ giữa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ để cung ứng đủ các loại vật liệu xây dựng cho nhu cầu xây dựng của tỉnh;

- Hướng phân bố các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng vào các khu cụm công nghiệp, góp phần hình thành các trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

b) Mục tiêu phát triển:

- Phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 nhằm phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của tỉnh để từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành vật liệu xây dựng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, làm tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh;

- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, đáp ứng được cơ bản nhu cầu một số loại vật liệu xây dựng như vật liệu xây, lợp, cát đá xây dựng, một phần vật liệu trang trí hoàn thiện phục vụ cho nhu cầu tại chỗ, các khu vực lân cận và tham gia xuất khẩu, nâng dần khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, cảnh quan môi trường và phục vụ cho công tác quản lý ngành trên địa bàn trong thời gian tới;

- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng nhằm thu hút lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân.

c) Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu đạt được sản lượng vật liệu xây dựng theo nhu cầu đã được dự báo đối với các chủng loại vật liệu xây dựng thông thường. Phát huy hết công suất sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao dựa trên lợi thế về tài nguyên, nguồn nhân lực và vị trí địa lý để cung cấp cho thị trường các tỉnh lân cận và xuất khẩu;

- Nâng giá trị sản xuất ngành công nghiệp vật liệu xây dựng đến năm 2020 gấp 2 lần so với năm 2011. Nhịp độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2010-2020 đạt khoảng 10-12 %/năm;

- Thu hút thêm hơn 3.500 lao động phục vụ cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó có trên 10% là cán bộ kỹ thuật chuyên ngành từ trung cấp trở lên.

4. Phương án quy hoạch:

a) Xi măng:

Giai đoạn 2013-2020: Duy trì công suất các trạm nghiền xi măng hiện có là 2.900 ngàn tấn/năm.

b) Vật liệu xây:

- Tận dụng tiềm năng tài nguyên và lao động để sản xuất đáp ứng một phần gạch nung cho xây dựng, nhu cầu còn lại sẽ phát triển vật liệu xây dựng không nung;

- Tiếp tục đầu tư chiều sâu cải tiến công nghệ sản xuất gạch đất sét nung ở các cơ sở sản xuất hiện có, nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường;

- Mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao như gạch xây không trát, gạch nem tách, gạch có độ rỗng lớn dùng xây vách ngăn, tường lót cách âm, cách nhiệt, gạch trang trí, gạch lát sân, lát nhà. Phát triển các loại gạch có độ rỗng cao từ 50% trở lên để tiết kiệm nguyên nhiên liệu;

- Phát triển sản xuất gạch nung tập trung ở những khu vực có các mỏ sét trữ lượng lớn, chất lượng tốt tại các xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành và huyện Châu Đức. Với mục tiêu cân đối hài hòa giữa đảm bảo an ninh lương thực và tận dụng hợp lý tài nguyên phục vụ phát triển sản xuất vật liệu xây đáp ứng nhu cầu xây dựng;

- Phát triển sản xuất các chủng loại vật liệu xây không nung để dần thay thế gạch nung trong xây dựng.

- Tổng công suất sản xuất vật liệu xây đến năm 2015 đạt 491 triệu viên/năm, trong đó:

+ Gạch nung: 180 triệu viên tiêu chuẩn/năm, chiếm ≈ 36,65%;

+ Gạch không nung nặng: 161 triệu viên tiêu chuẩn/năm, chiếm ≈ 32,79%;

+ Gạch không nung nhẹ: 150 triệu viên tiêu chuẩn/năm, chiếm ≈ 30,56%.

- Tổng công suất sản xuất vật liệu xây đến năm 2020 đạt 652 triệu viên/năm, trong đó:

+ Gạch nung: 180 triệu viên tiêu chuẩn/năm, chiếm ≈ 27,61%;

+ Gạch không nung nặng: 322 triệu viên tiêu chuẩn/năm, chiếm ≈ 49,39%;

+ Gạch không nung nhẹ: 150 triệu viên tiêu chuẩn/năm, chiếm ≈ 23%.

c) Vật liệu lợp:

- Phát triển các loại ngói nung, ngói trang trí chất lượng cao có giá trị kinh tế, ngói cổ phục vụ cho xây dựng trong dân cư và các công trình như biệt thự, khách sạn cao cấp, khu du lịch và trùng tu di tích lịch sử, văn hóa;

- Phát triển sản xuất các loại ngói không nung xi măng - cát có màu, sản xuất trên dây chuyền công nghệ cơ giới hóa do trong nước chế tạo;

- Đối với các cơ sở tấm lợp kim loại phát triển đa dạng các chủng loại sản phẩm như tôn lạnh, tấm lợp 3 lớp, tấm lợp polycarbonat, tấm lợp nhựa trên dây chuyền tự động hóa và đồng bộ;

- Tổng công suất sản xuất vật liệu lợp đến năm 2015 đạt khoảng 15,7 triệu m2, trong đó:

+ Ngói nung: 0,5 triệu m2;

+ Tấm lợp kim loại: 14,2 triệu m2;

+ Ngói xi măng - cát: 1,0 triệu m2;

- Tổng công suất sản xuất vật liệu lợp đến năm 2020 đạt khoảng 16,7 triệu m², trong đó:

+ Ngói nung: 0,5 triệu m2;

+ Tấm lợp kim loại: 14,2 triệu m2;

+ Ngói xi măng - cát: 20 triệu m2.

d) Đá xây dựng:

- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ khai thác đá xây dựng tại cơ sở hiện có, khuyến khích khai thác âm tầng nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường;

- Tập trung khai thác đá xây dựng tại các mỏ đá thuộc các huyện: Tân Thành, Châu Đức, Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo; thành phố Bà Rịa; tăng cường thiết bị vận chuyển, nâng cấp hệ thống đường vận chuyển nội bộ để cung ứng cho nhu cầu xây dựng;

- Các cơ sở khai thác cần đầu tư dây chuyền chế biến hiện đại và phải có phương án sử dụng mạt đá để sản xuất các loại vật liệu khác nhằm tận dụng tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường;

- Đóng cửa các mỏ đá có vị trí thuộc ranh giới quy hoạch xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn;

- Tổ chức thăm dò, xác định trữ lượng, mở rộng khai thác tại các mỏ đá xây dựng theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được phê duyệt;

- Tổng công suất khai thác đá xây dựng đến năm 2015 đạt khoảng 8,252 triệu m3; đến năm 2020 đạt khoảng 7,102 triệu m3.

đ) Đá khối và đá ốp lát:

- Thực hiện thăm dò, đánh giá trữ lượng các mỏ đá chẻ để bổ sung vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng;

- Đầu tư cải tiến đổi mới dây chuyền thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm đá ốp lát đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu;

- Tổng công suất khai thác và chế biến đá ốp lát đến năm 2015:

+ Chế biến đá ốp lát: 1.065 ngàn m2;

+ Khai thác đá khối: 120 ngàn m3;

- Tổng công suất khai thác và chế biến đá ốp lát đến năm 2020 (duy trì công suất khai thác và chế biến đá ốp lát giai đoạn trước):

+ Chế biến đá ốp lát: 1.065 ngàn m2;

+ Khai thác đá khối: 120 ngàn m3.

e) Cát xây dựng:

- Đẩy mạnh khai thác cát xây dựng theo đúng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản của tỉnh;

- Phát triển sản xuất cát nghiền từ đá tự nhiên tại các cơ sở khai thác đá xây dựng hiện có tại các huyện nhằm tận thu tài nguyên mang lại hiệu quả kinh tế;

- Tăng cường công tác tuyển rửa (bơm rửa) cát san lấp nhiễm mặn, tận thu một lượng cát xây dựng phục vụ nhu cầu;

- Tổng công suất khai thác cát xây dựng đến năm 2015 đạt khoảng 1.506.600 triệu m3/năm; đến năm 2020 đạt khoảng 1.756.600 triệu m3/năm.

g) Vật liệu san lấp:

- Tiếp tục khảo sát nguồn cát nhiễm mặn ngoài biển ở những vùng xa bờ, ngoài phạm vi sóng vỗ, đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường, dòng chảy, đường bờ và hoạt động du lịch dọc bờ biển để đưa vào quy hoạch khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng về lâu dài trên địa bàn tỉnh;

- Kết hợp tận dụng nguồn cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch trên sông biển để bù đắp một phần lượng thiếu hụt;

- Sử dụng đá xây dựng (đá tảng, đá hộc, đá hỗn hợp) để thay thế vật liệu san lấp trong trường hợp cần thiết, ở những môi trường phù hợp;

- Tổng công suất khai thác vật liệu san lấp đến năm 2015 đạt khoảng 2.904.400 m3/năm và đến năm 2020 đạt khoảng 2.169.400 m3/năm.

h) Một số chủng loại vật liệu khác:

- Duy trì công suất thiết kế hiện có (không mở rộng và phát triển sản xuất) đối với một số chủng loại vật liệu xây dựng sau: Gạch gốm ốp lát, kính xây dựng, bê tông cấu kiện, gạch lát terrazzo, khai thác puzơlan;

- Vôi (sản xuất quy mô công nghiệp): Đến năm 2020 công suất đạt 100.000 tấn/năm;

- Sợi thủy tinh: Đầu tư một cơ sở sản xuất sợi thủy tinh và bông thủy tinh, công suất 50.000 tấn/năm vào giai đoạn đến năm 2015 và giai đoạn 2016-2020 tăng công suất lên 100.000 tấn/năm.

5. Định hướng phát triển sản xuất vật liệu xây dựng đến năm 2030:

Sau năm 2020, Bà Rịa - Vũng Tàu đã xây dựng được nền tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trình độ công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng sẽ được phát triển tới trình độ khá cao, đạt được trình độ chung của các nước trong khu vực. Sản xuất vật liệu xây dựng thủ công lạc hậu sẽ được loại bỏ hoàn toàn. Trong giai đoạn này, một số ngành như cơ khí xây dựng, công nghệ xây lắp đã đạt được trình độ cao có thể hỗ trợ tích cực cho công nghiệp vật liệu xây dựng.

a) Về chủng loại sản phẩm vật liệu xây dựng, sẽ đi vào sản xuất các chủng loại vật liệu xây dựng mới, có chất lượng cao hơn, có khả năng thay thế các loại vật liệu xây dựng truyền thống và các loại vật liệu xây dựng ngoại nhập, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ tại chỗ, phục vụ cho các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và xuất khẩu.

- Sản phẩm gạch ngói nung: Tiếp tục duy trì sản xuất ở những cơ sở còn bảo đảm được nguồn nguyên liệu, đồng thời đẩy mạnh việc sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung bao gồm: gạch không nung, các loại vật liệu composite, tấm bê tông rỗng và bê tông nhẹ, tấm xây dựng 3D… Đầu tư sản xuất gạch không nung theo công nghệ tiên tiến, các loại ngói đất sét nung và không nung không tráng men hoặc tráng men, có màu;

- Sản phẩm gạch gốm ốp lát: Tập trung vào sản xuất các loại gạch với kích thước lớn, đa dạng về chủng loại sản phẩm, màu sắc, hoa văn trang trí hiện đại, có khả năng chống mài mòn cao, sử dụng nguyên liệu trong nước. Phấn đấu nâng cao tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu để các cơ sở sản xuất có điều kiện đầu tư vào công nghệ tiên tiến hơn thay thế công nghệ hiện có;

- Kính xây dựng: Tập trung đầu tư công nghệ sản xuất sản phẩm sau kính như kính dán, kính an toàn, kính cách âm cách nhiệt, kính mạ, kính phản quang;

- Bê tông xây dựng:

+ Tiếp tục phát triển sản xuất bê tông cấu kiện đúc sẵn dự ứng lực (bê tông tấm lớn, ống cống, cột điện ly tâm, cọc móng) đáp ứng cho nhu cầu xây dựng khu nhà cao tầng, giao thông và công nghiệp;

+ Phát triển đa dạng các loại bê tông đặc biệt khác để đáp ứng yêu cầu ngày càng đòi hỏi cao trong xây dựng như: bê tông nhẹ, bê tông nhẹ cường độ cao, bê tông chịu nhiệt, bê tông cách âm, cách nhiệt, bê tông tự đầm, bê tông tự chèn.

- Phát triển chế tạo chất kết dính cho loại sản phẩm đá ốp lát nhân tạo từ chế phẩm của sản phẩm hóa dầu để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu;

- Vật liệu khác: Vật liệu ốp lát với những tính năng đặc biệt dùng ốp lát nội ngoại thất, vật liệu hợp kim nhôm, nhựa thạch cao, vật liệu cách âm, cách nhiệt, vữa xây trát trộn sẵn đóng bao, các loại keo dán gạch, dán đá, vữa chít mạch.

b) Về công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng sẽ tiếp tục đầu tư đổi mới, đầu tư những công nghệ sản xuất ngang với trình độ tiên tiến của thế giới, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo các quy định về môi trường.

c) Về tổ chức sản xuất trong giai đoạn sau năm 2020 cần đi theo hướng tập trung, hình thành các tập đoàn sản xuất chuyên sâu vào một sản phẩm vật liệu xây dựng hoặc các tập đoàn sản xuất đa ngành nghề bao gồm nhiều chủng loại sản phẩm để rút gọn đầu mối, nhằm đơn giản hóa cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh.

d) Định hướng phân bố sản xuất vật liệu xây dựng như sau:

- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng với việc hình thành các khu, cụm công nghiệp vật liệu xây dựng tập trung, sản xuất ra nhiều chủng loại vật liệu xây dựng để tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, và hỗ trợ lẫn nhau trong việc đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật, trong đầu tư và trang bị các phòng thí nghiệm;

- Tiếp tục đầu tư các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng tại những khu, cụm công nghiệp vật liệu xây dựng đã hình thành trong giai đoạn đến năm 2020, trong đó sẽ tập trung đầu tư cho những khu, cụm công nghiệp vật liệu xây dựng ở khu vực ngoại thành và ven nội;

- Tiếp tục giải tỏa các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các thị xã, thành phố, thị trấn, các khu đông dân cư, di chuyển vào các khu công nghiệp hoặc ra ngoại thành.

6. Giải pháp chủ yếu:

a) Tập trung giải quyết tốt cân đối về tài chính và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho việc phát triển sản xuất vật liệu xây dựng.

Các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cần có biện pháp tiết kiệm để tạo tích lũy và tăng cường hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp trong ngành ở các trung tâm kinh tế lớn trong nước và một số tỉnh lân cận, để cùng góp vốn đầu tư vào sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và phát huy tốt các lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh. Song song với việc giải quyết tốt cân đối về tài chính, cần tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, nâng cấp cảng sông để phục vụ cho việc xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng ra ngoài tỉnh.

Nhu cầu về vốn đầu tư để phát triển sản xuất vật liệu xây dựng ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015 khoảng 1.128,6 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 286,35 tỷ đồng.

b) Có chính sách thị trường đúng đắn để giữ vững và mở rộng thị trường trong tỉnh và ngoại tỉnh.

Giữ vững và mở rộng mối quan hệ với thị trường vật liệu xây dựng trong nước thông qua các hợp đồng mua bán và liên kết sản xuất, đặc biệt chú trọng vào các mặt hàng vật liệu xây dựng mà tỉnh không có khả năng xuất ra ngoài. Đồng thời, tập trung vào việc phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao mức sống của nhân dân để kích cầu cho thị trường vật liệu xây dựng nói chung, đặc biệt là thị trường nông thôn rộng lớn còn nhiều tiềm năng. Ngoài việc đẩy mạnh sản xuất tại chỗ đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng thông dụng cần tổ chức tốt việc cung ứng các sản phẩm vật liệu xây dựng mà các vùng này chưa sản xuất được để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhân dân.

c) Tăng cường công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề và đẩy mạnh các hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để giữ vững và ổn định sản xuất.

Đào tạo kịp thời đội ngũ lao động sản xuất vật liệu xây dựng dưới nhiều hình thức: Tập trung, tại chức, đào tạo theo hợp đồng của các doanh nghiệp. Có kế hoạch đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học trở lên cho ngành vật liệu xây dựng, đồng thời chú trọng đào tạo cán bộ thuộc chuyên ngành tự động hóa, cơ khí, cán bộ địa chất và khai thác mỏ… để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của ngành.

Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật cần tập trung vào giải quyết những khó khăn trong sản xuất và áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất. Có giải pháp hỗ trợ nguồn vốn khoa học công nghệ để tổ chức sản xuất và trình diễn kỹ thuật cho các chủng loại vật liệu xây dựng với quy mô nhỏ, vốn đầu tư ban đầu thấp, để làm cơ sở nhân rộng ra trên địa bàn.

d) Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn.

Thống nhất công tác quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch vật liệu xây dựng là Sở Xây dựng, cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với ngành vật liệu xây dựng. Đồng thời, nghiên cứu các quy định về quản lý sản xuất đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng thông dụng, như gạch ngói đất sét nung, khai thác đá cát sỏi,… để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước về các lĩnh vực này.

Các huyện, thành phố cần biên chế các cán bộ chuyên trách có năng lực và am hiểu về lĩnh vực vật liệu xây dựng để thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn, tạo ra một hệ thống quản lý thống nhất và xuyên suốt từ tỉnh xuống huyện, giúp cho công tác quản lý chung của ngành được chặt chẽ và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất vật liệu xây dựng đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

đ) Các giải pháp về phục hồi môi trường, phát triển bền vững:

Trong quá trình lập đề án sản xuất vật liệu xây dựng, đề án thăm dò khoáng sản, đề án khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải có phần đánh giá tác động môi trường, đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường, trình cấp có thẩm quyền thông qua và nghiêm chỉnh thực hiện theo các giải pháp đã được đề xuất.

e) Đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu tư và điều tra cơ bản để phục vụ cho yêu cầu phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn bằng các dự án cụ thể.

Các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn cần tập trung tiền vốn và nhân lực, tiến hành khảo sát địa chất, khảo sát cơ sở hạ tầng kỹ thuật để lựa chọn địa điểm cho các công trình sản xuất đã có quy hoạch. Trên cơ sở đó, xây dựng dự án đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy cao, làm căn cứ cho việc đầu tư vào phát triển sản xuất vật liệu xây dựng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời, xúc tiến mạnh mẽ việc khảo sát bổ sung nâng cấp trữ lượng đối với các mỏ nguyên liệu đang được khai thác sử dụng, để đáp ứng nhu cầu mở rộng nâng cao sản lượng sản phẩm vật liệu xây dựng và tiến hành khảo sát kỹ các mỏ nguyên liệu dự kiến đưa vào khai thác để phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng trong giai đoạn tới.

Nội dung chi tiết thể hiện trong đồ án quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng lập, đã được Hội đồng thẩm định và Sở Xây dựng thẩm định trình duyệt kèm theo.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng:

- Sau khi quy hoạch được phê duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm triển khai và phổ biến rộng rãi cho các sở, ngành, các cấp chính quyền, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thực hiện. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm và lập các chương trình, dự án cụ thể để đưa vào thực hiện trong các kỳ kế hoạch theo quy hoạch này;

- Phối hợp với các UBND các huyện, thành phố tổ chức sắp xếp lại sản xuất các cơ sở khai thác đá, cát, sản xuất gạch thủ công; hướng dẫn các cơ sở liên doanh, liên kết đầu tư chuyển đổi công nghệ và thiết bị tiên tiến;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra tình hình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình sản xuất vật liệu xây dựng theo đúng quy định;

- Tham mưu cho UBND tỉnh hoạch định chiến lược và điều chỉnh quy hoạch vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Hướng dẫn các chủ đầu tư trong công tác điều tra, khảo sát thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng; đánh giá về chất lượng, trữ lượng đối với các mỏ khoáng sản có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao;

- Tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng theo giấy phép. Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện;

- Xem xét giải quyết các thủ tục về đất đai, môi trường đối với các dự án khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng theo thẩm quyền.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Xem xét giải quyết các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án sản xuất vật liệu xây dựng theo thẩm quyền.

4. Sở Công thương:

Theo chức năng nhiệm vụ của ngành, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, giúp các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng khai thác thị trường trong và ngoài tỉnh.

5. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Tổ chức thẩm tra về công nghệ các dự án đầu tư xây dựng mới, đảm bảo công nghệ tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức các hoạt động khoa học kỹ thuật để giới thiệu và phổ biến những công nghệ hiện đại trong nước và thế giới.

6. Sở Giao thông vận tải:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống giao thông phục vụ cho việc khai thác, vận chuyển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông bị ảnh hưởng đến chất lượng do hoạt động sản xuất, khai thác và vận chuyển vật liệu xây dựng, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xử lý.

7. UBND các huyện, thành phố:

- Tổ chức phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động; tổ chức giải quyết theo thẩm quyền, thủ tục về đất đai, môi trường, sử dụng cơ sở hạ tầng cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn;

- Có trách nhiệm quản lý, theo dõi thống kê về hoạt động của các doanh nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn, gửi báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp;

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật của các cơ sở khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn. Xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

8. Các doanh nghiệp và các nhà đầu tư:

- Đầu tư sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng phải thực hiện theo đúng quy hoạch và mỗi dự án đầu tư phải có phương án bảo vệ môi trường và giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất;

- Có trách nhiệm trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới đường chuyên dụng cho sản xuất, khai thác và vận chuyển vật liệu trong phạm vi nội bộ nhà máy và mỏ đến đường giao thông cộng đồng;

- Có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng đường giao thông trên địa bàn mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng sử dụng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1736/QĐ.UB ngày 13/02/2001 của UBND tỉnh (về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020).

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bà Rịa - Vũng Tàu; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TTr Tỉnh ủy (b/c);
- TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, X6.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thới

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 532/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu532/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/03/2014
Ngày hiệu lực17/03/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 532/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 phát triển vật liệu xây dựng Bà Rịa Vũng Tàu đến 2020 tầm nhìn 2030


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 phát triển vật liệu xây dựng Bà Rịa Vũng Tàu đến 2020 tầm nhìn 2030
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu532/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
                Người kýTrần Ngọc Thới
                Ngày ban hành17/03/2014
                Ngày hiệu lực17/03/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 phát triển vật liệu xây dựng Bà Rịa Vũng Tàu đến 2020 tầm nhìn 2030

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 phát triển vật liệu xây dựng Bà Rịa Vũng Tàu đến 2020 tầm nhìn 2030

                        • 17/03/2014

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 17/03/2014

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực