Quyết định 55/2007/QĐ-UBND

Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010

Nội dung toàn văn Quyết định 55/2007/QĐ-UBND hành động vì sự tiến bộ phụ nữ Ninh Thuận 2006 2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2007/CT-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 05 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh) tại Tờ trình số 126/SKHĐT ngày 23/01/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Các cơ quan, đơn vị sau đây chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan thường trực Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh giúp Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch hành động; tổ chức sơ kết hằng năm, sơ kết giữa kỳ vào năm 2008 và tổng kết vào năm 2010 việc thực hiện Kế hoạch hành động.

2. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các sở, ban, ngành, huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch hành động của tỉnh và tình hình thực tế, tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 của ngành, địa phương mình; báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh có trách nhiệm phối hợp cùng các sở, ban ngành và địa phương tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động hằng năm.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 05/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Thực hiện Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 8; căn cứ Kế hoạch hành động (KHHĐ) vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng KHHĐ giai đoạn 2006 - 2010, Ủy ban nhân tỉnh Ninh Thuận xây dựng KHHĐ vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:

I. Mục tiêu tổng quát đến năm 2010:

1. Ổn định và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho phụ nữ trong tỉnh, nhất là phụ nữ ở miền núi, vùng sâu vùng xa.

2. Nâng cao trình độ của phụ nữ về mọi mặt.

3. Bảo đảm các điều kiện cơ bản để phụ nữ được tham gia cũng như thụ hưởng đầy đủ và bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

4. Không ngừng nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.

II. Các mục tiêu cụ thể giai đoạn 2006 - 2010:

Mục tiêu 1: thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm. Mục tiêu này gồm có 5 chỉ tiêu:

Chỉ tiêu 1: phấn đấu đến năm 2010 có 50% số người được tạo việc làm mới là nữ, tương đương 30.000 lao động nữ được giải quyết việc làm mới trong 5 năm 2006 - 2010;

Chỉ tiêu 2: giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ ở khu vực thành thị xuống còn 5% vào năm 2010;

Chỉ tiêu 3: phấn đấu mỗi năm giảm từ 1,5 - 2% số hộ đói nghèo do phụ nữ làm chủ hộ để đến năm 2010 giảm xuống còn 15% (theo chuẩn mới);

Chỉ tiêu 4: phấn đấu đến năm 2010 có ít nhất 85% số hộ gia đình nghèo do phụ nữ làm chủ hộ có nhu cầu được vay vốn từ chương trình giảm nghèo và việc làm;

Chỉ tiêu 5: tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo lên 40% vào năm 2010, trong đó đào tạo nghề là 22%.

* Giải pháp thực hiện các chỉ tiêu:

- Đẩy mạnh lồng ghép giới vào các Chương trình quốc gia về việc làm nhằm tăng cơ hội và chất lượng việc làm cho lao động nữ. Tạo điều kiện cho lao động nữ được tiếp cận đầy đủ, kịp thời các nguồn lực kinh tế của tỉnh;

- Thực hiện tốt các chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là lao động nữ. Khuyến khích khôi phục và phát triển các làng nghề để tạo cơ hội việc làm cho lao động nữ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có biện pháp cải thiện điều kiện làm việc của lao động nữ ở khu vực nông nghiệp và nông thôn; có chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thu hút nhiều lao động nữ;

- Trường đào tạo nghề của tỉnh và các trung tâm dạy nghề của huyện, thị xã nghiên cứu mở rộng các ngành nghề đào tạo phù hợp với lao động nữ; thực hiện tốt các chính sách đào tạo nghề đối với lao động nữ, nhất lao động nữ ở nông thôn và vùng chuyển đổi nghề nghiệp;

- Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt các dự án tín dụng chăn nuôi bò của phụ nữ Chăm huyện Ninh Phước và dự án phát triển sản xuất huyện Bác Ái; đồng thời mở rộng diện phục vụ từ các chương trình tín dụng bảo đảm hầu hết phụ nữ nghèo đều có cơ hội vay vốn xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế gia đình. Có kế hoạch huy động và quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài dành cho phụ nữ, trước mắt trong một vài năm tới, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các dự án giảm nghèo do các tổ chức Action Add, CPI, SIDA, CBRIP, Oxfam Anh tài trợ;

- Xây dựng và thực hiện tốt các mô hình xoá đói giảm nghèo vùng đặc thù nhằm hỗ trợ cho phụ nữ vùng bãi ngang, vùng đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu vùng xa, phụ nữ đơn thân, các gia đình do nữ làm chủ hộ thực hiện xđói giảm nghèo bền vững.

* Triển khai thực hiện mục tiêu này, giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nghiên cứu, xây dựng các đề án tổ chức thực hiện.

Riêng biện pháp về tín dụng, giao cho Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nghiên cứu, xây dựng đề án tổ chức thực hiện.

Mục tiêu 2. Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Mục tiêu này gồm 5 chỉ tiêu:

Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2010 xoá mù chữ cho ít nhất 98% số lao động nữ ở độ tuổi dưới 40;

Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tăng tỷ lệ nữ đạt từ 48% trở lên trong tổng số người được đào tạo từ cao đẳng, đại học và trên đại học;

Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đạt trên 99% số trẻ em gái từ 11 đến 14 tuổi tốt nghiệp chương trình tiểu học và được vào lớp 6;

Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ đi học chung của nữ ở bậc trung học cơ sở lên trên 90%, bậc trung học phổ thông lên trên 50%;

Chỉ tiêu 5: Tăng tỷ lệ nữ cán bộ công chức được bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý hành chính Nhà nước lên trên 45% vào năm 2010.

* Giải pháp thực hiện:

- Tiếp tục củng cố và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, khắc phục có hiệu quả nạn tái mù chữ ở phụ nữ, nhất là phụ nữ vùng sâu vùng xa và dân tộc thiểu số; đồng thời xác định số phụ nữ còn mù chữ, có kế hoạch triển khai tổ chức mở các lớp với nhiều hình thức phù hợp với lao động nữ;

- Triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập trung học cơ sở theo đúng tiến độ; tiếp tục củng cố mở rộng hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường bán trú dân nuôi để huy động tối đa học sinh nữ trong độ tuổi ra lớp, có biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học nửa chừng, nhất là vùng dân tộc miền núi, vùng sâu vùng xa. Ưu tiên xét tuyển học sinh nữ vào các trường dân tộc nội trú, bán trú, trường dự bị đại học dân tộc và cử tuyển, góp phần bảo đảm tỉ lệ học sinh nữ phát triển ngang bằng giới;

- Có chính sách hỗ trợ cho phụ nữ và trẻ em gái nghèo được tiếp cận với giáo dục thông qua việc miễn giảm các khoản đóng góp và chương trình khuyến học. Triển khai thực hiện chương trình khuyến khích phụ nữ tham gia học tập, nâng cao trình độ, nhất là phụ nữ ở miền núi, vùng sâu vùng xa và dân tộc thiểu số; khuyến khích và tạo điều kiện cần thiết cho cán bộ nữ học tập nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, ...

* Thực hiện nhiệm vụ trên, giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đoàn thể liên quan nghiên cứu và tổ chức thực hiện.

Riêng chỉ tiêu đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ viên chức, giao Sở Nội vụ cùng các sở, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án tổ chức thực hiện .

Mục tiêu 3. Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Mục tiêu này gồm 7 chỉ tiêu:

Chỉ tiêu 1: tăng tuổi thọ trung bình của phụ nữ trong tỉnh lên trên 71 tuổi vào năm 2010;

Chỉ tiêu 2: tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai đủ 3 lần lên 70% và từ 95% trở lên phụ nữ có thai được khám trước khi sinh;

Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống còn 60/100.000 số trẻ sinh ra sống vào năm 2010;

Chỉ tiêu 4: tăng tỷ lệ phụ nữ được tiếp cận dịch vụ y tế lên 95%;

Chỉ tiêu 5: nâng tỷ lệ số ca sinh do nhân viên y tế đỡ lên 98% vào năm 2010;

Chỉ tiêu 6: phấn đấu đến năm 2010 tất cả các trạm y tế đều có nữ hộ sinh và 80% trạm y tế có bác sỹ;

Chỉ tiêu 7: đến năm 2010 có 95% cơ sở y tế bảo đảm cung cấp thuốc, vật tư thường xuyên cho làm mẹ an toàn, chăm sóc thai sản an toàn; 90% cán bộ y tế thôn có đủ thuốc và dụng cụ thiết yếu phục vụ đỡ đẻ sạch, an toàn.

* Các giải pháp:

- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em; đảm bảo cho bà mẹ và trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản, nước sạch và thiết bị vệ sinh. Duy trì tốt việc tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho phụ nữ, đặc biệt chú trọng phụ nữ vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số;

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức làm thay đổi hành vi và thói quen của phụ nữ trong chăm sóc sức khỏe. Tăng cường cung cấp các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình tạo điều kiện cho phụ nữ được lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiện đại và nâng cao trách nhiệm của nam giới trong thực hiện kế hoạch hoá gia đình;

- Củng cố và nâng cấp mở rộng mạng lưới dịch vụ y tế để vừa đảm bảo nâng cao chất lượng phục vụ, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ được tiếp cận ngày càng tốt hơn các dịch vụ này;

- Có kế hoạch đầu tư nâng cấp hệ thống bảo vệ sức khỏe phụ nữ và trẻ em. Tạo điều kiện đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bà mẹ trước, trong và sau khi sinh.

* Thực hiện các chỉ tiêu trên, giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nghiên cứu, tổ chức thực hiện.

Mục tiêu 4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội để tăng tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và xã hội. Mục tiêu này gồm 6 chỉ tiêu:

Chỉ tiêu 1: phấn đấu tăng tỷ lệ nữ đảng viên đạt từ 40% trở lên trong tổng số đảng viên kết nạp mới;

Chỉ tiêu 2: phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2007 - 2012 từ 30% trở lên;

Chỉ tiêu 3: phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2009 - 2014 đối với cấp tỉnh từ 27% trở lên, cấp huyện, thị xã từ 25% trở lên và cấp xã, phường từ 23% trở lên;

Chỉ tiêu 4: phấn đấu mỗi Ủy ban nhân dân các cấp có ít nhất một lãnh đạo là nữ. Tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo cấp phòng lên trên 30% vào năm 2010;

Chỉ tiêu 5: tất cả các tổ chức giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và doanh nghiệp có từ 30% lao động nữ trở lên có cán bộ nữ tham gia trong ban lãnh đạo;

Chỉ tiêu 6: phấn đấu đến năm 2010 có 100% phụ nữ là nạn nhân của tệ nạn mại dâm có nhu cầu đều được chữa bệnh và dạy nghề; không để xảy ra tình trạng tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em gái trên phạm vi toàn tỉnh.

* Các giải pháp:

- Định kỳ hằng năm tiến hành khảo sát, nắm chắc tình hình đội ngũ cán bộ nữ, trên cơ sở đó kịp thời cập nhật bổ sung quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch đào tạo cán bộ nữ theo các tiêu chuẩn chức danh quy định để đáp ứng kịp thời yêu cầu đề bạt bổ nhiệm cán bộ nữ; đồng thời chú ý thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác cán bộ nữ;

- Tiếp tục làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ nữ ứng cử viên đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cử tri nâng cao nhận thức về vấn đề giới trong bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp;

- Các cấp ủy Đảng từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo và thực hiện tốt công tác cán bộ nữ. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể các cấp có trách nhiệm phát hiện, bồi dưỡng và phát triển cán bộ lãnh đạo là nữ;

- Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước và giáo dục về gia đình, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em gái; có biện pháp xử lý thoả đáng tình trạng ngược đãi làm tổn hại tinh thần, thể chất và nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em gái.

* Thực hiện mục tiêu trên, giao cho Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng các chương trình, đề án tổ chức thực hiện.

Riêng nhiệm vụ phòng chống ngược đãi phụ nữ và trẻ em gái, giao cho Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện.

Mục tiêu 5: tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ. Gồm 4 chỉ tiêu:

Chỉ tiêu 1: phấn đấu đến năm 2010 tất cả cán bộ hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ ở các sở ngành và các địa phương trong tỉnh đều được bồi dưỡng kỹ năng hoạt động;

Chỉ tiêu 2: phấn đấu 100% cán bộ lãnh đạo các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện được tập huấn nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;

Chỉ tiêu 3: đảm bảo 100% các sở, ngành, huyện, thị xã thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của các ngành và địa phương;

Chỉ tiêu 4: đảm bảo 100% huyện, thị xã và phần lớn các sở, ngành, đơn vị được kiểm tra về hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

* Các giải pháp thực hiện:

- Tập trung củng cố bộ máy Ban vì sự tiến bộ phụ nữ (VSTBPN) các cấp các ngành mà trước mắt là các huyện, thị xã theo tinh thần Chỉ thị số 27/TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm bảo đảm thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn các nhiệm vụ được giao;

- Chủ động phối hợp với các Bộ ngành Trung ương tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho các thành viên Ban VSTBPN và kiến thức về bình đẳng giới cho cán bộ lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở;

- Tiếp tục đề xuất bố trí cán bộ chuyên trách đủ năng lực tham mưu, giúp việc cho Ban VSTBPN, bảo đảm thực hiện hiệu quả các chức năng nhiệm vụ của Ban. Rà soát, bổ sung quy chế làm việc của Ban phù hợp với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn, phân công rõ trách nhiệm của các thành viên.

* Thực hiện nhiệm vụ trên, giao cho Ban VSTBPN tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện.

III. Tổ chức thực hiện:

1. Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sẽ được triển khai quán triệt trong cán bộ lãnh đạo và thành viên Ban VSTBPN các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, các tổ chức hội, đoàn thể trong tỉnh.

2. Căn cứ KHHĐ vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cụ thể hoá và đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm, coi đó là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của ngành, địa phương mình.

3. Ban VSTBPN các sở, ban ngành, huyện, thị xã căn cứ KHHĐ của tỉnh và tình hình thực tế, tiến hành xây dựng, triển khai thực hiện KHHĐ vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 của ngành, địa phương mình.

4) Hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện KHHĐ của Ban VSTBPN tỉnh. Các sở, ban ngành, các huyện, thị xã hằng năm lập dự toán cho hoạt động Vì sự tiến bộ phụ nữ và thực hiện KHHĐ, đưa vào ngân sách của ngành, địa phương theo quy định.

5) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu của KHHĐ; tổ chức sơ kết hằng năm, sơ kết giữa kỳ vào năm 2008 và tổng kết vào năm 2010 tình hình triển khai và kết quả thực hiện KHHĐ ngành, địa phương mình, báo cáo kết quả bằng văn bản về Thường trực Ban VSTBPN tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 55/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu55/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/03/2007
Ngày hiệu lực05/03/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 55/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 55/2007/QĐ-UBND hành động vì sự tiến bộ phụ nữ Ninh Thuận 2006 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 55/2007/QĐ-UBND hành động vì sự tiến bộ phụ nữ Ninh Thuận 2006 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu55/2007/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Thuận
                Người kýNguyễn Đức Thanh
                Ngày ban hành05/03/2007
                Ngày hiệu lực05/03/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 55/2007/QĐ-UBND hành động vì sự tiến bộ phụ nữ Ninh Thuận 2006 2010

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 55/2007/QĐ-UBND hành động vì sự tiến bộ phụ nữ Ninh Thuận 2006 2010

                  • 05/03/2007

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 05/03/2007

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực