Quyết định 56/1999/QĐ-UB

Quyết định 56/1999/QĐ-UB quy định trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành và các cấp Chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân trong tỉnh hoạt động có hiệu quả do tỉnh Hòa Bình ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 56/1999/QĐ-UB tạo điều kiện cho Hội Nông dân tỉnh Hòa Bình hoạt động


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/1999/QĐ-UB

Hòa Bình, ngày 31 tháng 8 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRONG VIỆC TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC CẤP HỘI NÔNG DÂN TRONG TỈNH HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21-6-1994 ;

- Căn cứ Quyết định 17/1998/QĐ-TTg ngày 24-01-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định trách nhiệm của các Bộ, các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân Việt Nam hoạt động có hiệu quả ;

Sau khi thống nhất với Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh Hòa Bình.

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1 : Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và các cấp Chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân trong tỉnh hoạt động có hiệu quả.

Điều 2 : Các ông : Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các cấp Hội Nông dân trong tỉnh thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Như Điều 2.
- Hội Nông dân VN.
- TV Tỉnh uỷ.
- TT HĐND tỉnh.
- Hội Nông dân tỉnh.
- Chánh, Phó VP/UB.
- Lưu VT+CVNLN

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH




Vương Xuân Sơn

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRONG VIỆC TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC CẤP HỘI NÔNG DÂN TRONG TỈNH HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/1999/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 1999 của UBND tỉnh).

Điều 1 : Khi xây dựng kế hoạch, chính sách và giải quyết các vấn đề về kinh tế xã hội có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân, các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp thông báo và tạo điều kiện để Hội Nông dân cùng cấp tham gia hoặc cử các thành viên tham gia tư vấn về các nội dung có liên quan đến nông dân.

Điều 2 : Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng trên địa bàn nông thôn và lĩnh vực nông, lâm nghiệp, các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp phải phối hợp, tạo điều kiện để Hội Nông dân cùng cấp tham gia tổ chức, chỉ đạo thực hiện và thường xuyên thông tin các chủ trương chính sách mới để Hội Nông dân cùng cấp tuyên truyền phổ biến trong nông dân.

Điều 3 : Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở nông thôn.

Các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp xem xét, giải quyết những phản ảnh, kiến nghị của các cấp Hội Nông dân đúng quy định của pháp luật.

Điều 4 : Hội Nông dân tỉnh có nhiệm vụ xây dựng hệ thống tổ chức Hội từ tỉnh đến cơ sở vững mạnh về mọi mặt, làm nòng cốt để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển nông nghiệp và các phong trào kinh tế xã hội ở địa bàn nông thôn như : Phong trào xây dựng nông thôn mới, phong trào đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau xóa đói giảm nghèo, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Điều 5 : Các cấp Hội Nông dân trong tỉnh thường xuyên tiến hành tổ chức tuyên truyền giáo dục và vận động nông dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các hoạt động kinh tế xã hội, nhân đạo, đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ ở nông thôn. Thực hiện có hiệu quả chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, xây dựng làng văn hóa, bảo vệ tài nguyên môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống suy dinh dưỡng ... gương mẫu thực hiện những quy định của tỉnh trong việc lễ tang,lễ hội, thực hiện tốt cuộc vận động : đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa mới ở khu dân cư.

Điều 6 : Hội Nông dân các cấp phối hợp với Uỷ ban nhân dân cùng cấp tiến hành vận động và tổ chức cho Hội viên nông dân tham gia học tập, nắm vững nội dung và thực hiện đúng quy chế dân chủ ở cơ sở, tham gia giải quyết những thắc mắc trong nội bộ nông dân. Chống tiêu cực, tham nhũng, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.

Điều 7 : Hội Nông dân tỉnh tổ chức điều hành và quản lý các loại quỹ của Hội theo đúng điều lệ quy định và pháp luật của Nhà nước đạt hiệu quả. Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi để Hội Nông dân tỉnh triển khai xây dựng các loại quỹ Hội theo quy định của Pháp luật.

Điều 8 : Hàng năm, Hội Nông dân tỉnh phối hợp với các ngành hữu quan của tỉnh tiến hành tổng kết phong trào thi đua trong nông dân, tổ chức Hội nghị trao đổi kinh nghiệm, thực hiện kịp thời việc biểu dương khen thưởng những hộ "sản xuất kinh doanh giỏi". Những tập thể và cá nhân có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng ở nông thôn.

Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi để các cấp Hội thực hiện các nhiệm vụ công tác trên.

Điều 9 : Uỷ ban nhân dân các cấp, các Sở, Ban, Ngành tạo điều kiện thuận lợi, kinh phí hoạt động, phương tiện làm việc cho Hội Nông dân cùng cấp theo chế độ hiện hành để các cấp Hội thực hiện tốt nhiệm vụ.

Điều 10 : Vào quý IV hàng năm, Uỷ ban nhân dân và Thường trực Hội Nông dân cùng cấp tổ chức họp để trao đổi tình hình, kiểm điểm sự phối hợp hoạt động giữa Uỷ ban nhân dân và Hội Nông dân trong năm và đề ra nhiệm vụ hoạt động phối hợp cho thời gian tới.

Điều 11 : Căn cứ Quy định này, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp cùng Thường trực Hội Nông dân cùng cấp thống nhất, cụ thể hóa chương trình phối hợp hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình đạt hiệu quả thiết thực.

Điều 12 : Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội Nông dân tỉnh tổng hợp tình hình báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thường trực Hội Nông dân về kết quả thực hiện quy định này./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 56/1999/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu56/1999/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/08/1999
Ngày hiệu lực31/08/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 56/1999/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 56/1999/QĐ-UB tạo điều kiện cho Hội Nông dân tỉnh Hòa Bình hoạt động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 56/1999/QĐ-UB tạo điều kiện cho Hội Nông dân tỉnh Hòa Bình hoạt động
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu56/1999/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hòa Bình
                Người kýVương Xuân Sơn
                Ngày ban hành31/08/1999
                Ngày hiệu lực31/08/1999
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 56/1999/QĐ-UB tạo điều kiện cho Hội Nông dân tỉnh Hòa Bình hoạt động

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 56/1999/QĐ-UB tạo điều kiện cho Hội Nông dân tỉnh Hòa Bình hoạt động

                        • 31/08/1999

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 31/08/1999

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực