Quyết định 566/QĐ-TCT

Quyết định 566/QĐ-TCT năm 2006 về Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 566/QĐ-TCT năm 2006 phòng chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 566/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NỘI BỘ NGÀNH THUẾ.

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ tài chính;

Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 6/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Quyết định số 1291/QĐ-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Thanh tra Tổng cục Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình hành động phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế, Trưởng Ban thanh tra và các Ban tương đương, Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và thực hiện quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/cáo);
- Các Ban và tương đương;
- Cục thuế các tỉnh, thành phố;
- Đại diện TCT tại TP.HCM;
- Lưu: VT, TTr(10b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NỘI BỘ NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 566/QĐ-TCT Ngày 8 tháng 5 năm 2006 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế).

Luật phòng, chống tham nhũng được ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/6/2006, trước khi ban hành Luật, cơ quan dự thảo Luật đã lấy ý kiến toàn dân với mục đích phát huy hiệu lực của văn bản Luật, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của xã hội, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng tham nhũng đang xẩy ra trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội.

Quán triệt tinh thần Luật chống tham nhũng năm 2005 và tinh thần tại quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 6/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, trong đó yêu cầu các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương phải xây dựng chương trình hành động cụ thể.

Trên cơ sở hướng dẫn của Luật gắn với công tác của ngành, Tổng cục Thuế xây dựng chương trình hành động cụ thể của ngành thuế về việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng. Trong đó, thủ trưởng các đơn vị cần nắm rõ mục tiêu của chương trình hành động, đặc biệt coi trọng công tác phòng ngừa tham nhũng, vì vậy việc triển khai công tác chống tham nhũng cần triển khai phổ biến rộng rãi tới tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân.

A- MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1- Mục tiêu:

- Tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng đến mọi cán bộ công chức, viên chức trong ngành thuế từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, cán bộ công chức, viên chức về công tác phòng, chống tham nhũng.

- Ngăn ngừa, khắc phục tình trạng tham nhũng đã xảy ra hoặc có thể xảy ra trong ngành.

- Đưa công tác phòng chống tham nhũng thành nhiệm vụ thường xuyên của ngành từ trung ương đến địa phương, góp phần xây dựng ngành thuế trong sạch, vững mạnh.

2- Yêu cầu:

- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp phòng chống tham nhũng được qui định trong Luật phòng, chống tham nhũng vào công tác quản lý của ngành Thuế như rà soát văn bản và qui trình hướng dẫn của ngành; công khai minh bạch thủ tục hành chính thuế và các công việc chi tiết theo từng lĩnh vực quản lý..., ngăn ngừa tham nhũng có thể xảy ra.

- Thực hiện ngay một số biện pháp cụ thể tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của cơ quan Thuế các cấp trong công tác phòng, chống tham nhũng.

B- NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

1 - Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Luật phòng, chống tham nhũng:

- Trên cơ sở văn bản Luật hiện hành và tài liệu học tập, tuyên truyền của Tổng cục Thuế, các Cục thuế tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ cho việc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng và chương trình hành động của Tổng cục Thuế về phòng, chống tham nhũng tại đơn vị mình ngay trong đầu quý II/2006.

- Căn cứ chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Thuế, các Cục thuế xây dựng chương trình hành động cụ thể tại đơn vị, thời gian tiến hành từng công việc và báo cáo về Tổng cục chậm nhất vào cuối quí II/2006 để tổng hợp tình hình triển khai Luật phòng, chống tham nhũng của toàn ngành. Tổng cục Thuế sẽ coi đây là một trong những tiêu chí để xem xét khi bình xét thi đua của các Cục thuế.

2- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh các thể chế chính sách:

- Tổ chức rà soát các văn bản, chính sách, loại bỏ ngay những văn bản, nội dung, qui định còn sơ hở, chồng chéo dễ bị lợi dụng, dễ dẫn đến hành vi quan liêu nhũng nhiễu, khó khăn, mất thời gian của người dân và doanh nghiệp. Thực hiện việc bổ sung các qui định, qui trình quản lý cho phù hợp.

+ Rà soát các văn bản trả lời về chính sách chế độ đối với các sắc thuế hiện hành như: áp dụng thuế suất; căn cứ tính thuế; trình tự thủ tục liên quan đến người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

+ Rà soát các văn bản trả lời về ưu đãi, miễn, giảm thuế đối chiếu với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về các quy định như thủ tục, thuế suất ưu đãi, thời gian hưởng ưu đãi nhằm phát hiện các trường hợp “xé rào” trong ưu đãi để kiến nghị chỉnh sửa kịp thời.

+ Rà soát các Quyết định hoàn thuế GTGT, Quyết định hoàn thuế TNDN do tái đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

+ Rà soát các văn bản của ngành hướng dẫn và trả lời về thu, nộp các khoản phí, lệ phí, các khoản thu liên quan đến đất đai cần thực hiện đúng với chính sách của từng thời kỳ.

+ Rà soát các văn bản trả lời đơn thư khiếu tố, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế để phát hiện các trường hợp sai phạm về thời gian, về căn cứ áp dụng văn bản pháp luật có thể dẫn đến gây phiền hà, nhũng nhiễu, không công bằng đối với đối tượng nộp thuế.

+ Rà soát từng khâu trong các qui trình quản lý Tổng cục đã ban hành để xem xét việc phân công, phân nhiệm trong thực tế đã rõ ràng chưa, có hiệu quả hay không, còn sơ hở, thiếu sót ở khâu nào?

- Các đơn vị thành lập hoặc giao cho một bộ phận làm đầu mối theo dõi công tác rà soát văn bản, việc rà soát phải được tiến hành tại từng phòng, tổ, khi phát hiện sai phạm phải kịp thời có văn bản bãi bỏ hiệu lực của văn bản chưa đúng qui định nếu văn bản thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo cấp trên nếu văn bản sai phạm không thuộc thẩm quyền.

3- Công khai, minh bạch hoạt động của đơn vị:

- Việc công khai phải được tiến hành theo một trong các hình thức sau:

+ Công bố tại cuộc họp của cơ quan tổ chức, đơn vị;

+ Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;

+ Phát hành ấn phẩm;

+ Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

+ Đưa lên trang thông tin điện tử;

+ Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan tổ chức, cá nhân.

- Đối với từng lĩnh vực phải công khai ra bên ngoài cơ quan, tối thiểu phải thể hiện được những nội dung sau:

a) Trong lĩnh vực mua sắm và xây dựng cơ bản: Trường hợp pháp luật qui định cần đấu thầu thì phải công khai:

+ Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển mời đấu thầu.;

+ Danh mục nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế,

danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, kết quả lựa chọn nhà thầu.

+ Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc dự án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật về đấu thầu; thông tin về nhà thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.

+ Văn bản qui phạm pháp luật về đấu thầu, hệ thống thông tin dữ liệu về đấu thầu.

+ Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu.

+ Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và giải quyết khiếu nại tố cáo trong đấu thầu.

b) Trong công tác tài chính: phải công khai chi tiết số liệu dự toán và quyết toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

c) Đối với công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo: cần công khai về trình tự thủ tục giải quyết và kết quả giải quyết (kết luận thanh tra hoặc quyết định giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo).

d) Thực hiện công khai phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc.

4- Cải cách hành chính và hiện đại hoá hệ thống thuế:

Cải cách hành chính và hiện đại hoá hệ thống thuế là nhiệm vụ chiến lược của ngành do đó toàn thể cán bộ thuế từ lãnh đạo đến nhân viên quán triệt thật sâu sắc mục tiêu yêu cầu cải cách và hiện đại hoá nhằm nhận thức đầy đủ mục tiêu yêu cầu nội dung và lộ trình thực hiện các chương trình của chiến lược.

- Thủ trưởng các đơn vị thường xuyên giám sát việc thực hiện cơ chế hành chính một cửa, giảm chi phí, hạn chế gây phiền hà sách nhiễu đồng thời tổ chức nghiên cứu đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, đề xuất các biện pháp, đề án cải cách thủ tục hành chính hiệu quả, phù hợp hơn.

Để triển khai có hiệu quả, các Cục thuế thành lập Ban cải cách thủ tục hành chính, rà soát lại toàn bộ công việc của ngành, đối chiếu với các qui định của Bộ, ngành cấp trên về qui trình quản lý thuế, các qui định về chính sách thuế để xây dựng đề án giải quyết công việc theo mô hình “một cửa” tại Cục thuế và Chi cục thuế theo các đầu mối công việc như: Đăng ký thuế, cấp mã số thuế; mua hoá đơn, đăng ký sử dụng hoá đơn tự in; hoàn thuế GTGT; miễn giảm thuế, xử lý tờ khai của doanh nghiệp; xác nhận tình hình nộp thuế; hoàn thuế; tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu tố..., đồng thời thường xuyên rà soát bổ sung theo hướng cải cách: tăng thêm đầu mối giải quyết công việc, bỏ thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết công việc.

- Phải có kế hoạch xây dựng chương trình tập huấn hoặc tham gia các lớp tập huấn chương trình cải cách và hiện đại hoá ngành thuế do Tổng cục thuế tổ chức.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, tổ chức các lớp đào tạo tin học đảm bảo 100% cán bộ sử dụng thành thạo máy tính, khai thác được các chương trình ứng dụng đã triển khai cho công tác thuế

- Tổ chức bộ máy, rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức trong đơn vị để điều động, bố trí cho phù hợp với năng lực, khả năng và sở trường của từng cán bộ để hoàn thành tốt các công việc được giao theo cơ chế quản lý mới.

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt các chức năng quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế.

5- Luân chuyển, luân phiên công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức

Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức viên chức vừa tạo cho cán bộ công chức viên chức có điều kiện để tiếp cận và thông thạo nhiều lĩnh vực công việc ở nhiều vị trí khác nhau, có năng lực thực tiễn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa ngăn ngừa hiện tượng cấu kết, móc nối dẫn đến tiêu cực, tham nhũng. Do vậy, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp quán triệt và thực hiện theo hướng dẫn tại qui chế điều động, luân chuyển và luân phiên công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành thuế ban hành kèm theo quyết định số 1197/QĐ-TCT ngày 4/11/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Trong đó lưu ý: việc luân chuyển, luân phiên công việc phải có kế hoạch, biện pháp thực hiện và được bàn bạc với cấp uỷ, công đoàn, thanh niên, nữ công đảm bảo tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu thích ứng được yêu cầu của công việc và yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính thuế.

Ngoài ra để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp, giỏi chuyên môn nhiệm vụ thì thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp cần cụ thể hoá và quán triệt tới toàn thể cán bộ, công chức về nhưng tiêu chuẩn cần “xây” và những điều cần “chống” đối với công chức, viên chức ngành thuế theo qui định ban hành kèm theo quyết định số 90TCT/QĐ/TCCB ngày 28/2/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

6 - Về minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ công chức:

- Chậm nhất vào ngày 31/12 hàng năm, cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu qui định. Bản kê khai tài sản được nộp cho cơ quan theo phân cấp quản lý cán bộ.

- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản, mọi biến động về tài sản thuộc sở hữu của mình và tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên, việc kê khai tài sản phải đảm bảo trung thực và người có nghĩa vụ kê khai phải chịu trách nhiệm về việc kê khai. Trường hợp kê khai không trung thực thì bị xử lý kỷ luật theo qui định của pháp luật. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản không trung thực phải được công khai tại đơn vị nơi người đó làm việc.

Hàng năm trên cơ sở mẫu tờ khai qui định, các đơn vị tổ chức phát, quản lý và lưu giữ bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai do mình quản lý; tổ chức việc xác minh theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản và công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai theo qui định tại Điều 47, 48, 49, 50 Luật phòng chống tham nhũng.

7- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.

- Hàng năm, trên cơ sở định hướng của Tổng cục Thuế, các Cục thuế xây dựng kế hoạch thanh tra nội bộ ngành tập trung vào các nội dung chi tiêu, các qui trình quản lý. Các đơn vị phải chủ động đẩy mạnh công tác thanh tra nội bộ,

đảm bảo 100% các đơn vị tự kiểm tra nội bộ, trong quá trình thanh tra, kịp thời chấn chỉnh những sai phạm nếu có, kiến nghị những biện pháp quản lý, sửa đổi văn bản nhằm phòng, ngừa hành vi tham nhũng.

Kế hoạch cụ thể : Các Cục thuế xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm phát hiện qua thanh tra nội bộ. Đối với các Cục thuế đã được Tổng cục Thuế thanh tra nội bộ năm 2005 thì khẩn trương thực hiện theo kết luận thanh tra của Tổng cục, đồng thời xây dựng kế hoạch để triển khai công tác thanh tra nội bộ năm 2006 theo hướng dẫn tại công văn số 698TCT/TTr ngày 11/3/2005 và công văn số 233/TCT-TTr ngày 17/1/2006 của Tổng cục Thuế về định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra nội bộ năm 2006.

- Việc thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành thuế là một trong những nhiệm vụ thiết yếu của cơ quan thuế các cấp, nhằm góp phần thực hiện đúng các Luật, chính sách thuế, pháp lệnh cán bộ công chức và các văn bản pháp luật khác. Do vậy, đối với công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cấp cần thực hiện theo đúng theo qui chế ban hành kèm theo quyết định số 322TCT/QĐ/TCCB ngày 12/2/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

- Trong quá trình kiểm tra công tác quản lý nếu phát hiện hành vi tham nhũng phải có biện pháp xử lý nghiêm minh và kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

8- Về qui tắc ứng xử của cán bộ, công chức

- Qui tắc ứng xử của cán bộ công chức là chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, Bộ Nội vụ đang xây dựng chi tiết về nội dung này. Trước mắt trong chương trình tuyên truyền phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng, Thủ trưởng Cơ quan Thuế các cấp cần gắn với việc quán triệt qui định về những điều cán bộ công chức, viên chức không được làm tại Chương III Pháp lệnh cán bộ công chức, và điều 37 của Luật phòng, chống tham nhũng.

- Phổ biến tới toàn thể cán bộ, công chức trong ngành thuế về:

+ Nghĩa vụ báo cáo với cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu tham nhũng trong phạm vi quản lý.

+ Trách nhiệm của người phát hiện dấu hiệu tham nhũng nhưng không báo cáo.

+ Trách nhiệm của người được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng nhưng không có biện pháp xử lý.

9- Về tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức :

- Thông qua việc công khai tài chính và kết quả kiểm tra nội bộ về chi tiêu các đơn vị tự rà soát các trường hợp sử dụng tiền ngân sách hoặc tài sản của nhà nước vào việc biếu xén, làm quà tặng sai mục đích sai qui định của ngành và chính sách của nhà nước, xử lý sai phạm kịp thời.

10- Chế độ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế khi để xảy ra tham nhũng.

Thủ trưởng cơ quan thuế cần quán triệt sâu sắc tinh thần của Luật phòng, chống tham nhũng là làm tốt công tác phòng ngừa chống tham nhũng, phải coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của ngành, không triển khai thực hiện theo kiểu hình thức, cần giao nhiệm vụ cụ thể, chi tiết tới từng bộ phận, từng khâu công việc đảm bảo rõ ràng, minh bạch hạn chế tới mức tối thiểu sơ hở có thể xảy ra tham nhũng.

Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc dể xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vi do mình quản lý.

Cấp phó của Thủ trưởng Cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách. Thủ trưởng Cơ quan Thuế phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.

Tùy theo mức độ xử lý kỷ luật theo qui định của ngành hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.

11 - Công tác tổng hợp báo cáo:

Định kỳ hàng quí, năm các Cục thuế lập báo cáo tình hình thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng tại đơn vị, nội dung báo cáo gồm: các biện pháp, nội dung triển khai cụ thể, kết quả đến thời điểm lập báo cáo. Thời hạn nộp báo cáo không quá ngày 25 của tháng cuối quý.

Báo cáo thực hiện phòng, chống tham nhũng của các đơn vị gửi về Tổng cục Thuế (Ban thanh tra) để tổng hơp báo cáo Bộ.

Ngoài báo cáo định kỳ trên, nếu Bộ Tài chính có yêu cầu báo cáo theo các thời gian khác hoặc báo cáo đột xuất, Tổng cục sẽ có công văn thông báo, hướng dẫn cụ thể.

C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ chương trình hành động của Tổng cục Thuế về phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành thuế, Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm quán triệt tới toàn thể cán bộ công, viên chức ngành thuế, đồng thời triển khai xây dựng ngay chương trình hành động phòng, chống tham nhũng tại đơn vị hàng năm, trước mắt đến giữa quí II/2006 phải xây dựng xong chương trình hành động cụ thể để triển khai thực hiện và báo cáo Tổng cục Thuế. Đồng thời với việc chỉ đạo thực hiện chương trình hành động phòng chống tham nhũng thì triển khai thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí của ngành để đạt hiệu quả cao.

Tất cả các đơn vị trong ngành Thuế cần phối hợp triển khai thực hiện tốt chương trình hành động phòng chống tham nhũng của ngành./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 566/QĐ-TCT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu566/QĐ-TCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/05/2006
Ngày hiệu lực08/05/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 566/QĐ-TCT

Lược đồ Quyết định 566/QĐ-TCT năm 2006 phòng chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 566/QĐ-TCT năm 2006 phòng chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu566/QĐ-TCT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Duy Khương
                Ngày ban hành08/05/2006
                Ngày hiệu lực08/05/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 566/QĐ-TCT năm 2006 phòng chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 566/QĐ-TCT năm 2006 phòng chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế

                  • 08/05/2006

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 08/05/2006

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực