Quyết định 568/1997/QĐ-QLCN

Quyết định 568/1997/QĐ-QLCN năm 1997 về Quy chế về tổ chức và phương thức hoạt động của Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 568/1997/QĐ-QLCN Quy chế tổ chức phương thức hoạt động Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet Việt Nam


BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG`
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 568/1997/QĐ-QLCN

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU PHỐI QUỐC GIA MẠNG INTERNET Ở VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 22-CP ngày 22-5-1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21-CP ngày 5-3-1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng INTERNET, Quyết định số 136-TTg ngày 5-3-1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet ở Việt Nam và Quyết định số 300-TTg ngày 8-5-1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các thành viên Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet;
Xét đề nghị của các thành viên Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet tại cuộc họp ngày 3 tháng 5 năm 1997;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về Tổ chức và phương thức hoạt động của Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet ở Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan và cá nhân là thành viên Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet ở Việt Nam , Vụ trưởng Vụ Quản lý Công nghệ, Chánh Văn phòng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phạm Gia Khiêm

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU PHỐI QUỐC GIA MẠNG INTERNET Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 568-QĐ/QLCN ngày 16-5-1997 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường -Trưởng ban Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet ở Việt Nam)

Chương 1:

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN ĐIỀU PHỐI QUỐC GIA MẠNG INTERNET Ở VIỆT NAM

Điều 1. Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet ở Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 136-TTg ngày 5-3-1997 của Thủ tướng Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Ban Điều phối) có các chức năng và nhiệm vụ sau đây:

1. Chỉ đạo sự hoạt động phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, quản lý, mở rộng mạng và dịch vụ Internet tại Việt Nam.

2. Chỉ đạo việc xây dựng và thẩm định các đề án về chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng, các giải pháp kỹ thuật, công nghệ bảo đảm an toàn, bí mật thông tin trao đổi trên mạng.

3. Chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động của mạng Internet.

Điều 2. Tổ chức và thành phần Ban Điều phối, cơ quan thường trực của Ban Điều phối và Hội đồng Tư vấn kỹ thuật của Ban Điều phối.

Theo Quyết định số 136-TTg ngày 5-3-1997 của Thủ tướng Chính phủ, thành phần Ban Điều phối gồm:

Trưởng Ban là Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Phó Trưởng ban là Tổng Cục trưởng Tổng cục Bưu điện.

Các thành viên là lãnh đạo các cơ quan Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Ban Chỉ đạo Chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin.

Thành viên Ban Điều phối được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của lãnh đạo cơ quan thành viên nêu trên và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet ở Việt Nam có cơ quan thường trực và Hội đồng Tư vấn kỹ thuật:

- Cơ quan thường trực của Ban Điều phối là Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Tổ chức và hoạt động của cơ quan thường trực do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định.

- Hội đồng Tư vấn kỹ thuật của Ban Điều phối do Trưởng ban Ban Điều phối ra quyết định thành lập bao gồm một số nhà khoa học, công nghệ và chuyên gia quản lý về mạng Internet. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn cho Ban Điều phối về những vấn đề kỹ thuật có liên quan.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Điều phối:

1. Trưởng ban có nhiệm vụ:

- Lãnh đạo Ban Điều phối thực hiện tốt các nhiệm vụ được quy định tại Điều 1 Chương I của bản Quy chế này và các nhiệm vụ được quy định trong bản Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập và sử dụng mạng Internet ở Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 21-CP ngày 5-3-1997 của Chính phủ.

- Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Điều phối.

- Chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp của Ban Điều phối, tổng hợp và xử lý những kiến nghị của Ban Điều phối.

- Tổng hợp và xây dựng các báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Điều phối.

2. Phó Trưởng ban có nhiệm vụ:

- Giúp Trưởng ban trong điều hành công tác chung của Ban Điều phối và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về phần công tác được phân công phụ trách.

- Thay mặt Trưởng Ban Điều phối giải quyết công việc của Ban Điều phối thuộc quyền hạn của Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt.

3. Các thành viên Ban Điều phối có các nhiệm vụ và quyền hạn:

- Thay mặt và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ, ngành mình tham gia các hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Ban Điều phối được quy định tại Điều 1 Chương I của bản Quy chế này, các nhiệm vụ được quy định trong bản Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập và sử dụng mạng Internet ở Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 21-CP ngày 5-3-1997 của Chính phủ và những nhiệm vụ do Ban Điều phối phân công.

- Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Điều phối, chuẩn bị ý kiến về các nội dung thảo luận.

- Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định để thực hiện tốt các nhiệm vụ. Được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung hoạt động của Ban Điều phối.

- Tuỳ theo lĩnh vực chuyên môn, các thành viên Ban Điều phối có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được Trưởng ban giao.

- Thường xuyên báo cáo công việc của Ban Điều phối cho lãnh đạo Bộ, ngành mình biết để phối hợp hoạt động với Ban Điều phối.

- Chủ động đề xuất những vấn đề cần điều chỉnh về định hướng, chính sách, biện pháp thực hiện, các quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng Internet ở Việt Nam.

4. Cơ quan thường trực của Ban Điều phối có nhiệm vụ:

- Giúp Trưởng ban chuẩn bị nội dung, chương trình và bảo đảm các điều kiện và phương tiện làm việc cho các hoạt động của Ban Điều phối. - Giúp Trưởng ban nắm vững tình hình, đôn đốc việc thực hiện những Nghị quyết đã được các kỳ họp của Ban Điều phối thông qua, xử lý tổng hợp và xây dựng các báo cáo theo nhiệm vụ được lãnh đạo Ban Điều phối giao.

- Lưu giữ hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động của Ban Điều phối theo quy định của Nhà nước.

Chương 2:

PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ LÀM VIỆC CỦA BAN ĐIỀU PHỐI

Điều 4. Những nguyên tắc chung:

Ban Điều phối họp định kỳ ba tháng một lần và có thể họp bất thường khi có công việc cần thiết theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc do Trưởng ban Ban Điều phối triệu tập.

Trong trường hợp vắng mặt đột xuất, thành viên Ban Điều phối phải uỷ quyền bằng văn bản cho người đại diện của Bộ, ngành mình dự họp thay. Người được uỷ quyền phải có trách nhiệm báo cáo lại về nội dung và kết luận của cuộc họp cho thành viên Ban Điều phối của Bộ, ngành mình biết để có trách nhiệm tham gia và thực hiện.

Thời gian, địa điểm, nội dung phiên họp của Ban Điều phối được thông báo trước ít nhất là 4 ngày và tài liệu họp được gửi đến các thành viên Ban Điều phối ít nhất là 2 ngày trước khi họp.

Khi cần thiết, Ban Điều phối có thể triệu tập họp Hội đồng Tư vấn kỹ thuật hoặc tổ chức họp Ban Điều phối mở rộng với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà sản xuất, kinh doanh và đại diện các cơ quan quản lý liên quan đóng góp ý kiến cho việc quản lý, thiết lập và sử dụng mạng Internet ở Việt Nam.

Điều 5. Phương thức hoạt động của Ban Điều phối:

Ban Điều phối làm việc theo phương thức thảo luận dân chủ. Trưởng ban tổng kết, kết luận và ra quyết định trên cơ sở ý kiến thống nhất của đa số các thành viên.

Trưởng ban (Phó Trưởng ban hoặc thành viên Ban Điều phối được Trưởng ban uỷ quyền) ký các báo cáo, quyết định, khuyến nghị và biên bản các phiên họp Ban Điều phối gửi lên Chính phủ và các cơ quan thành viên.

Điều 6. Kinh phí cho các hoạt động của Ban Điều phối:

Kinh phí hoạt động của Ban Điều phối được sử dụng cho các hoạt động: nghiên cứu xây dựng và thẩm định các quy hoạch và kế hoạch, chiến lược và chính sách phát triển mạng Internet ở Việt Nam; công tác kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện Quy chế tạm thời việc quản lý, thiết lập và sử dụng mạng Internet ở Việt Nam; tổ chức các phiên họp của Ban Điều phối, Hội đồng Tư vấn kỹ thuật và các cuộc họp khác phục vụ công tác quản lý của Ban Điều phối; bảo đảm điều kiện, phương tiện làm việc và đi lại, in ấn tài liệu, cung cấp thông tin tư liệu và các chi phí khác theo quyết định của Trưởng ban.

Kinh phí cho các hoạt động của Ban Điều phối được cấp từ kinh phí sự nghiệp khoa học và bố trí vào kế hoạch hàng năm của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, được sử dụng và quản lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 7.- Quan hệ làm việc giữa Ban Điều phối với các Bộ, ngành, địa phương:

- Ban Điều phối chỉ đạo sự hoạt động phối hợp giữa các Bộ, ngành là thành viên Ban Điều phối trong việc thực hiện những chức năng và nhiệm vụ đã được quy định trong các Điều 2 Quyết định số 136-TTg ngày 5-3-1997 của Thủ tướng Chính phủ, Điều 13 Chương III của Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập và sử dụng mạng Internet ở Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 21-CP ngày 5-3-1997 của Chính phủ và Điều 1 Chương I của bản Quy chế này; cùng với Bộ, ngành thành viên định kỳ đánh giá và tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ, đề xuất và kiến nghị với Chính phủ về những vấn đề có liên quan tới quản lý, thiết lập, sử dụng, bảo mật và phát triển mạng Internet ở Việt Nam.

Ban Điều phối có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban Nhân dân các địa phương để phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ và kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam do Chính phủ ban hành trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương đó.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan và cá nhân thành viên Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet ở Việt Nam có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì nảy sinh, cần báo cáo với Ban Điều phối để xem xét bổ sung hoặc sửa đổi.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 568/1997/QĐ-QLCN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu568/1997/QĐ-QLCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/05/1997
Ngày hiệu lực16/05/1997
Ngày công báo15/08/1997
Số công báoSố 15
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 568/1997/QĐ-QLCN

Lược đồ Quyết định 568/1997/QĐ-QLCN Quy chế tổ chức phương thức hoạt động Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 568/1997/QĐ-QLCN Quy chế tổ chức phương thức hoạt động Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet Việt Nam
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu568/1997/QĐ-QLCN
              Cơ quan ban hànhCông nghệ và Môi trường, Bộ Khoa học
              Người ký***, Phạm Gia Khiêm
              Ngày ban hành16/05/1997
              Ngày hiệu lực16/05/1997
              Ngày công báo15/08/1997
              Số công báoSố 15
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật17 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 568/1997/QĐ-QLCN Quy chế tổ chức phương thức hoạt động Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet Việt Nam

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 568/1997/QĐ-QLCN Quy chế tổ chức phương thức hoạt động Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet Việt Nam

                • 16/05/1997

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 15/08/1997

                  Văn bản được đăng công báo

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 16/05/1997

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực